Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Nifedipine: Thuốc chẹn kênh calci dẫn xuất của 1,4 dihydropyridin

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nifedipine (Nifedipin)

Loại thuốc

Thuốc chẹn kênh calci dẫn xuất của 1,4 dihydropyridin (điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp) 

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang giải phóng ngay 5 mg, 10 mg
Viên nén tác dụng kéo dài 20 mg, 30 mg, 60 mg, và 90 mg

Chỉ định

Nifedipine dùng để điều trị:

  • Tăng huyết áp;

  •  Dự phòng đau thắt ngực, đặc biệt khi có yếu tố co thắt mạch như trong đau thắt ngực Prinzmetal;

  •  Hội chứng Raynaud.

Dược lực học

Nifedipine là thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm dihydropyridine, có tác dụng chống cơn đau thắt ngực, chống tăng huyết áp và điều trị bệnh Raynaud.

Cơ chế tác dụng của nifedipine là ức chế chọn lọc dòng ion calci đi vào trong tế bào, bằng cách tương tác đặc hiệu với kênh calci ở màng tế bào.

Thuốc có tác dụng tương đối chọn lọc trên cơ trơn mạch máu, ít có tác dụng hơn đối với tế bào cơ tim. Vì vậy ở liều điều trị thuốc không ảnh hưởng trực tiếp trên co bóp và dẫn truyền xung động tim. 

Tác dụng chống tăng huyết áp:

  • Nifedipine làm giảm sức căng ở cơ trơn các tiểu động mạch do đó làm giảm sức cản ngoại vi và làm giảm huyết áp. Điều trị kéo dài sẽ làm giảm toàn bộ sức cản ngoại vi một cách ổn định.
  • Thuốc ít ảnh hưởng đến nhịp tim và rất ít ảnh hưởng đến hiệu suất tim, kể cả khi nghỉ lẫn khi gắng sức.

Tác dụng chống cơn đau thắt ngực:

  • Nifedipine có tác dụng chống cơn đau thắt ngực là do: Thuốc gây giãn mạch vành làm tăng lượng máu trở về tim, vì vậy tăng cung cấp oxy cho cơ tim.
  • Thuốc làm giảm hậu gánh và giảm sức cản động mạch ngoại vi do đó làm giảm gánh nặng cho tim; giảm nhu cầu oxy của cơ tim.
  • Thuốc có tác dụng tốt đối với cơn đau thắt ngực biến thái (kiểu Prinzmetal). 

Tác dụng chống bệnh Raynaud Nifedipine làm mất hoặc làm giảm co thắt mạch chi, do đó làm giảm được bệnh Raynaud cả nguyên phát lẫn thứ phát.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn (90%) qua đường tiêu hóa, nhưng do chuyển hóa lần đầu ở gan mạnh nên sinh khả dụng chỉ bằng 45 - 75%, dạng giải phóng kéo dài có sinh khả dụng khoảng 65 - 89 % so với dạng giải phóng nhanh.

  • Đối với dạng viên nang: Sau khi uống 10 - 12 phút thuốc bắt đầu có tác dụng, sau 30 - 60 phút thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương và kéo dài tác dụng được 6 - 8 giờ.
  • Đối với dạng viên nén giải phóng kéo dài: Sau khi uống thuốc khoảng 1 giờ bắt đầu phát huy tác dụng, sau 2 - 3 giờ thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương, thời gian duy trì tác dụng được 12 giờ hoặc 24 giờ (phụ thuộc vào từng chế phẩm). 

Phân bố

Thuốc liên kết với albumin huyết tương 92 - 98%, thuốc được tiết vào trong sữa.
Thể tích phân bố là 0,6 - 1,2 lít/kg thể trọng

Chuyển hóa và thải trừ

Thuốc chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan tạo thành các chất chuyển hóa không còn hoạt tính.

Các chất chuyển hóa này thải trừ chủ yếu qua thận (80 - 95%) và khoảng 5 - 15% thải trừ qua phân. Dưới 0,1% thuốc thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

Khi chức năng gan, thận giảm thì độ thanh thải cũng như nửa đời thải trừ của thuốc sẽ kéo dài. Thuốc bị loại ra không đáng kể khi thẩm phân máu.

  • Dùng đường tĩnh mạch, tốc độ thải trừ của nifedipine là 519 ml/phút ở người trẻ và 348 ml/phút ở người già.
  • Đối với dạng viên nang: Thời gian bán thải là 2 giờ.
  • Đối với dạng viên nén giải phóng kéo dài: Thời gian bán thải là 7 giờ.

Trao đổi chất

 

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Nifedipine được chuyển hóa qua hệ thống cytochrome P450 3A4. 
  • Rifampicin cảm ứng mạnh mẽ hệ thống cytochrom P450 3A4. Khi dùng đồng thời với rifampicin, sinh khả dụng của nifedipin giảm rõ rệt và do đó giảm hiệu quả. Do đó, việc sử dụng nifedipine kết hợp với rifampicin bị chống chỉ định.
  • Thuốc làm tăng nồng độ nifedipine: Thuốc kháng sinh macrolide (erythromycin), chất ức chế protease chống HIV (ritonavir), thuốc chống co thắt azole (ketoconazole), fluoxetine, nefazodone, quinupristin/dalfopristin, cisaprid, axit valproic, cimetidine, diltiazem
  • Thuốc làm giảm nồng độ nifedipine: Rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital.
  • Việc sử dụng đồng thời nifedipine và digoxin có thể dẫn đến giảm độ thanh thải digoxin và do đó, làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. 

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định trong trường hợp:

  • Sốc do tim.
  •  Hẹp động mạch chủ vừa đến nặng.
  • Nhồi máu cơ tim cấp hoặc mới ổn định trong vòng 1 tháng.
  • Đau thắt ngực không ổn định tiến triển.
  • Điều trị cơn tăng huyết áp cấp cứu với nifedipin loại tác dụng nhanh, ngắn.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Liều lượng & cách dùng

Liều lượng

Người lớn

Tăng huyết áp:

Viên nang 10 mg/lần, ngày uống 3 lần. Dùng loại thuốc tác dụng chậm và kéo dài 30 - 60 mg/lần tùy theo dạng bào chế. Rất hạn chế dùng liều 90 mg/ngày.

Đau thắt ngực:

Dạng viên nén tác dụng chậm, kéo dài 30 - 60 lần, dạng viên nang 10 mg/lần, ngày uống 3 - 4 lần. Có thể tăng liều đến khi có đáp ứng, tuy nhiên không khuyến cáo đến liều 120 mg/ngày và một lần không quá 30 mg.

Hội chứng Raynaud:

Viên nén tác dụng chậm 30 - 60 mg/lần mỗi ngày.

Trẻ em 

Tăng huyết áp, đau thắt ngực trong bệnh Kawasaki hoặc bệnh Progeria

  • Từ 1 - 12 tuổi: 200 - 300 microgram/kg/lần, 3 lần/ngày. Tổng liều tối đa trong 1 ngày là 3 mg/kg hoặc 90 mg. 
  • Từ 12 - 18 tuổi: 5 - 20 mg/lần, 3 lần/ngày. Liều tối đa 90 mg/ngày.

Cơn tăng huyết áp cấp, cơn cấp bệnh Kawasaki hoặc bệnh Progeria

Từ 1 - 18 tuổi: 250 - 500 microgram/kg, 1 liều duy nhất.

Hội chứng Raynaud

Từ 2 - 18 tuổi: 2,5 - 10 mg/lần, 2 - 4 lần/ngày. Nên bắt đầu dùng với liều thấp vào buổi tối và tăng liều từ từ để tránh hạ huyết áp thế đứng.

Đối tượng khác

Người xơ gan giảm 50 - 60 % liều.

Cách dùng

Uống 3 lần mỗi ngày cùng hoặc không cùng thức ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không nghiền nát, nhai hoặc làm vỡ viên nang mà nuốt toàn bộ thuốc.

Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng với điều trị. Bác sĩ có thể tăng dần liều của bạn. Hãy thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ một cách cẩn thận.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.

Ít gặp 

Hạ huyết áp, tăng nặng cơn đau thắt ngực.
Ngoại ban, mày đay, ngứa.

Hiếm gặp

  • Ban xuất huyết, phản ứng dị ứng;
  • Giảm bạch cầu hạt;
  • Ngoại tâm thu, ngất;
  • Chứng vú to ở nam giới có phục hồi;
  • Tăng sản nướu răng (phì đại lợi răng);
  • Viêm da nhạy cảm ánh sáng, viêm da tróc vẩy;
  • Tăng enzym gan (transaminase), ứ mật trong gan có hồi phục;
  • Khó thở;
  • Tăng đường huyết có phục hồi;
  • Đau cơ, đau khớp, run;
  • Dị cảm;
  • Lú lẫn, rối loạn giấc ngủ, hồi hộp.

Lưu ý

Lưu ý chung

Có thể gây tăng tần suất, thời gian, mức độ nặng của cơn đau thắt ngực hoặc tăng nặng nhồi máu cơ tim cấp.

Không được dùng nifedipine để điều trị cơn đầu thắt ngực cấp trong đau thắt ngực.

Trong quá khứ, khi liệu pháp uống được ưa chuộng hơn tiêm, nifedipine viên nang tác dụng nhanh đã được dùng để làm giảm huyết áp nhanh ở người bệnh có cơn tăng huyết áp nặng đòi hỏi phải cấp cứu.

Đa số các nhà lâm sàng và nhà sản xuất nghi ngờ tính an toàn và hiệu quả của nifedipine tác dụng nhanh dùng trong trường hợp đó vì tụt huyết áp quá nhanh trong cơn tăng huyết áp nặng cấp cứu có thể gây thiếu máu thận, não, động mạch vành.

Nifedipine viên nang tác dụng nhanh không còn được khuyến cáo để dùng điều trị bất cứ dạng tăng huyết áp nào, kể cả cơn tăng huyết áp cấp cứu.

Phải dùng thận trọng nifedipine khi người bệnh bị suy tim hoặc chức năng thất trái bị suy vì suy tim có thể nặng lên. Phải ngừng thuốc. 

Phải giảm liều khi có tổn thương gan, đái tháo đường.

Nifedipine có thể ức chế chuyển dạ đẻ.

Có thể gây hội chứng hẹp dạ dày, ruột, thậm chí phải phẫu thuật.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các thuốc ức chế calci nói chung đều ức chế co bóp tử cung ở giai đoạn đầu, nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn rằng thuốc làm chậm chuyển dạ.

Tuy nhiên thuốc gây ra 1 số tai biến như: Gây thiếu oxy cho bào thai do giãn mạch, hạ huyết áp ở mẹ, làm giảm tưới máu tử cung và nhau thai.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy nifedipine gây độc đối với bào thai và gây quái thai, thường gặp là các biến dạng xương. Vì vậy không được dùng cho người mang thai trừ khi có ý kiến của chuyên gia sản khoa và tim mạch.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Do nifedipine phân bố trong sữa mẹ với nồng độ đỉnh 13 – 53 nanogam/ml xuất hiện 1 giờ sau khi uống 10 - 30 mg, Nồng độ thuốc quá nhỏ để gây tai biến nhưng nhà sản xuất khuyến cáo không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Các phản ứng với thuốc, ở mức độ khác nhau ở mỗi cá nhân, có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Điều này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi thuốc và kết hợp với rượu.

Quá liều

Quá liều Nifedipine và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng quá liều nifedipine nghiêm trọng: Rối loạn ý thức đến mức hôn mê, tụt huyết áp, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, tăng đường huyết, toan chuyển hóa, giảm oxy máu, sốc tim kèm theo phù phổi.

Cách xử lý khi quá liều

Cân nhắc sử dụng than hoạt (50 g cho người lớn, 1 g/kg cho trẻ em) nếu bệnh nhân xuất hiện trong vòng 1 giờ sau khi uống một lượng có thể gây độc.

Ngoài ra, hãy cân nhắc rửa dạ dày ở người lớn trong vòng 1 giờ sau khi dùng quá liều có thể đe dọa tính mạng.

Cân nhắc dùng thêm liều than hoạt sau mỗi 4 giờ nếu đã uống một lượng đáng kể về mặt lâm sàng của chế phẩm giải phóng bền vững với một liều duy nhất của thuốc nhuận tràng thẩm thấu (ví dụ sorbitol, lactulose hoặc magie sulphate).

Thẩm phân máu không có ích lợi nào vì nifedipine không thẩm tách được, nhưng phương pháp thẩm phân máu được khuyến khích (do gắn kết với protein huyết tương cao, thể tích phân bố tương đối thấp).

Hạ huyết áp do sốc tim và giãn mạch máu có thể được điều trị bằng calci (10-20 ml dung dịch calci gluconate 10% tiêm tĩnh mạch trong 5-10 phút). 

Nếu tác dụng không đầy đủ, có thể tiếp tục điều trị với theo dõi điện tâm đồ. Nếu tăng huyết áp không đủ với canxi, nên dùng thuốc cường giao cảm co mạch như dopamine hoặc noradrenaline. Liều lượng của các loại thuốc này nên được xác định theo phản ứng của bệnh nhân.

Nhịp tim chậm có triệu chứng có thể được điều trị bằng atropine, thuốc cường giao cảm beta hoặc máy tạo nhịp tim tạm thời, nếu cần.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. 

Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo