Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Nimesulide kháng viêm, giảm đau hiệu quả

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nimesulide

Loại thuốc

Thuốc chống viêm không steroid, Chọn lọc COX-2.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén/ viên nang 100 mg

Gói bột 100 mg

Viên đạn đặt trực tràng 200 mg

Gel bôi ngoài da 3%

Chỉ định

Đau và viêm trong bệnh thoái hóa khớp, viêm khớp mạn tính. 

Đau và viêm sau phẫu thuật, sau chấn thương (bong gân, viêm gân). 

Đau trong rối loạn kinh nguyệt.

Để điều trị các cơn đau cấp tính, điều trị triệu chứng viêm xương khớp và thống kinh nguyên phát ở thanh thiếu niên và người lớn trên 12 tuổi.

Dược lực học

Nimesulide dẫn xuất từ sulfonanilid là một thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dụng là kết quả của phương thức hoạt động hoàn chỉnh của nó nhằm vào một số chất trung gian chính của quá trình viêm như: prostaglandin qua trung gian COX-2, các gốc tự do, enzym phân giải protein và histamine.

Nimesulide có một vài tác dụng ngoài ức chế COX có thể góp phần vào tác dụng chống viêm. Nimesulide ức chế hoạt hóa bạch cầu đa nhân trung tính và có tính chất chống oxy hóa.

Động lực học

Hấp thu

Nimesulide hấp thu rất nhanh và mạnh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 1 - 4 giờ thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu, thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc. Thuốc cũng được hấp thu qua niêm mạc trực tràng nhưng nồng độ tối đa thấp hơn và đạt muộn hơn, sinh khả dụng qua đường này chỉ bằng 54 - 64% đường uống.

Thời gian tác dụng của thuốc phụ thuộc vào đường dùng thuốc, triệu chứng bệnh.

Phân bố

Trong máu thuốc gắn vào protein với tỉ lệ 99%. Phần thuốc tự do tăng tới 2 - 4% ở người suy thận hoặc suy gan. Nimesulide sau khi uống có thể đạt được nồng độ điều trị trong dịch khớp.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan và tạo ra sản phẩm chuyển hóa 4-hydroxynimesulide vẫn còn tác dụng chống viêm, giảm đau nhưng yếu hơn nimesulide.

Thải trừ

Thuốc được thải trừ qua thận 65% và qua gan 35% chủ yếu dưới dạng liên hợp. Ở người khoẻ mạnh, nửa đời thải trừ của nimesulide là 2 - 5 giờ, của 4-hydroxynimesulide là 3 - 6 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Nimesulide có tỉ lệ gắn vào protein huyết tương rất cao, do vậy khi dùng chung với một số thuốc sẽ xảy ra hiện tượng cạnh tranh trên vị trí gắn ở protein huyết tương làm cho nồng độ tự do của thuốc dùng kèm tăng lên, có thể gây ADR. 
  • Cho đến nay chưa ghi nhận được sự tương tác giữa nimesulide và các thuốc dùng đồng thời có ý nghĩa lâm sàng
  • Tuy nhiên khi dùng đồng thời với một số thuốc có thể xảy ra tương tác với các thuốc sau:
  • NSAID khác: Do có tác dụng hiệp đồng trên sự ức chế cyclo- oxygenase nên có thể làm tăng nguy cơ viêm, loét, chảy máu dạ dày - tá tràng.
  • Với các thuốc chống đông máu dạng uống và heparin tiêm: Tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng tiểu cầu.
  • Ticlodipin: Tăng nguy cơ chảy máu do tăng tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.
  • Lithi: Nimesulide có thể làm tăng nồng độ lithi tự do trong máu do giảm bài tiết qua thận.
  • Methotrexat: Thuốc làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống tạo máu do làm giảm thanh thải thuốc qua thận.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng nimesulide trong các trường hợp như:

  • Người có tiền sử mẫn cảm với nimesulide, aspirin và các thuốc chống viêm giảm đau không steroid khác hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Loét dạ dày - tá tràng cấp, tiền sử viêm loét, chảy máu dạ dày tá tràng, rối loạn đông máu nặng.
  • Suy giảm chức năng gan, thận nặng. 
  • Trẻ em dưới 15 tuổi.
  • Không dùng dạng thuốc đặt trực tràng cho người bị viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.

Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Nimesulide

Người lớn

Uống hoặc đặt trực tràng:

  • Liều tối đa khuyên dùng: Uống 100 mg/lần, ngày 2 lần.
  • Đặt trực tràng: 200 mg/lần, 2 lần/ngày.

Bôi ngoài da: Bôi gel 3% lên vùng da lành nơi đau.

Trẻ em 

Không sử dụng cho trẻ em dưới 15 tuổi.

Đối tượng khác 

Người cao tuổi:

Không cần giảm liều nimesulide.

Suy thận:

Đối với người suy thận vừa (Clcr 30 - 50 ml/phút), dược động học của nimesulide thay đổi ít so với người khoẻ mạnh nhưng cần phải theo dõi chức năng thận đều đặn trước và trong khi dùng nimesulide. 

Suy gan:

Để giảm nguy cơ nhiễm độc gan, thời gian nên được giới hạn trong 15 ngày. Ở những người bệnh suy gan trung bình và nặng không nên dùng thuốc. Nguy cơ tích lũy thuốc, gây độc với gan. Một số nước và Việt Nam đã rút số đăng ký các thành phẩm thuốc chứa hoạt chất này.

Cách dùng Nimesulide

Không dùng quá 15 ngày. Nên uống thuốc sau khi ăn.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Buồn nôn, nôn, đau dạ dày, ỉa chảy, táo bón, chóng mặt, đau đầu, ngủ gà.

Ngứa, mày đay.

Ít gặp 

Loét dạ dày - tá tràng, chảy máu tiêu hoá.

Cơn hen do mẫn cảm, nhất là ở những người dị ứng với aspirin và các NSAID.

Phù Quincke.

Thay đổi một số chỉ số sinh hóa như aminotransferase, phosphatase kiềm, tăng bilirubin.

Hiếm gặp

Viêm gan cấp.

Độc tính với gan cao hơn các NSAID khác có thể gây ra nhiễm độc gan, tổn thương gan và chết gan.

Lưu ý

Lưu ý chung

Để hạn chế tác không mong muốn (ADR) của nimesulide cần phải chọn liều thấp nhất có tác dụng và chỉ dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể.

Cần phải theo dõi chặt chẽ những người bệnh đang dùng nimesulide có dấu hiệu chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, mệt mỏi, nước tiểu xẫm màu hoặc vàng.

Thuốc có thể gây ra ADR ở gan, gây độc với gan cao hơn các NSAID khác, do vậy nếu có bất thường về các thông số xét nghiệm đánh giá chức năng gan phải ngừng thuốc ngay. Nên thận trọng khi sử dụng và cân nhắc giữa nguy cơ và tác dụng. Ở người bị giảm chức năng gan, sự thải trừ thuốc giảm rõ rệt và nửa đời kéo dài, do vậy cần phải giảm liều lượng thuốc xuống 4 - 5 lần so với liều ở người bình thường. Ở những người bệnh suy gan trung bình và nặng không nên dùng thuốc.

Một số ít trường hợp khi dùng nimesulide có thể gặp chảy máu hoặc loét đường tiêu hoá. Những trường hợp này phải ngừng thuốc ngay. Tương tự như các NSAID khác nimesulide cũng có thể gây tổn thương thận, do đó cần phải theo dõi chức năng thận đều đặn trước và trong khi dùng nimesulide. Nếu có biểu hiện tổn thương thận cần phải ngừng thuốc.

Nimesulide cũng ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu giống như các NSAID khác, nên sử dụng thuốc phải hết sức thận trọng ở người bệnh có chảy máu não, hoặc cơ địa chảy máu.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Cấm dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Giống như các NSAID khác, nimesulide có thể làm ống động mạch của bào thai đóng lại sớm, có thể gây tăng áp lực động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh nếu dùng trong 3 tháng cuối của thai kỳ. Suy thận không phục hồi ở trẻ sơ sinh khi mẹ sử dụng nimesulide làm thuốc giảm cơn co ở giai đoạn 26 - 32 tuần.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc có bài tiết vào được sữa mẹ, không dùng nimesulide ở phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Cần cảnh báo với người dùng thuốc khi lái xe hoặc điều khiển máy móc khả năng thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt.

Quá liều

Quá liều Nimesulide và xử trí

Quá liều và độc tính

Liều gây độc tính đường uống (người): 1.429 mg / kg; đường uống (phụ nữ): 2 mg/ kg; LD50 miệng (chuột): 200 mg/ kg; LD50 qua miệng (chuột): 392 mg/ kg.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu để điều trị quá liều nimesulide, do vậy phải ngừng thuốc ngay và áp dụng điều trị triệu chứng, điều trị hỗ trợ và tăng thải trừ, giảm hấp thụ thuốc: Rửa dạ dày, gây nôn, uống than hoạt hoặc thuốc nhuận tràng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Nimesulide

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

  2. Uptodate: https://www.uptodate.com/contents/search

  3. Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB04743

Ngày cập nhật: 01/08/2021