Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nitisinone.
Loại thuốc
Thuốc chuyển hóa và dinh dưỡng khác.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 2mg; 5mg; 10mg; 20mg.
Hỗn dịch uống 4mg/ml.
Nitisinone là một chất ức chế cạnh tranh của 4-hydroxyphenylpyruvate dioxygenase, một enzyme ngược dòng của fumaryl acetoacetate hydrolase (FAH) trong con đường dị hóa tyrosine. Bằng cách ức chế sự dị hóa bình thường của tyrosine ở bệnh nhân HT-1, nitisinone ngăn chặn sự tích tụ của các chất trung gian dị hóa maleyl acetoacetate và fumaryl acetoacetate. Ở những bệnh nhân có HT-1, các chất trung gian dị hóa này được chuyển thành các chất chuyển hóa độc tính là succinylacetone và succinyl acetoacetate, là nguyên nhân gây độc cho gan và thận. Succinylacetone cũng có thể ức chế con đường tổng hợp porphyrin dẫn đến tích tụ 5-aminolevulinate, một chất độc thần kinh gây ra các triệu chứng rối loạn chuyển hóa porphyrin đặc trưng của HT-1.
Tác dụng thực phẩm: Không có nghiên cứu về tác dụng thực phẩm nào được thực hiện với viên nang. Đối với hỗn dịch uống, một bữa ăn giàu calo (800 đến 1000 calo) và nhiều chất béo (khoảng 50% tổng lượng calo) không ảnh hưởng đến tổng mức phơi nhiễm nitisinone (AUC 72h ), nhưng làm giảm nồng độ tối đa khoảng 20%.
Liên kết in vitro của nitisinone với protein huyết tương người lớn hơn 95% ở nồng độ 50 micromolar.
Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng nitisinone tương đối ổn định trong các microsome gan người với 1 phần nhỏ có thể chuyển hóa qua trung gian của enzym CYP3A4.
Thời gian bán thải ở nam giới khỏe mạnh là 54 giờ. Độ thanh thải biểu kiến trung bình (CV%) trong huyết tương ở 18 người lớn khỏe mạnh sau khi dùng nhiều liều 80 mg mỗi ngày một lần là 113 ( 16 ) mL/ giờ.
Một phần nhỏ thải trừ nitisinone qua thận. Độ thanh thải nitisinone qua thận trung bình ước tính (CV%) là 0,003 L/ h (25%).
Nitisinone ức chế CYP2C9 vừa phải, cảm ứng CYP2E1 yếu, ức chế OAT1 / OAT3.
Chất nền nhạy cảm với CYP2C9 (ví dụ: Celecoxib, tolbutamide) hoặc chất nền CYP2C9 có cửa sổ điều trị hẹp (ví dụ: Phenytoin, warfarin): Tăng nồng độ các thuốc dùng chung này trong cơ thể. Giảm một nửa liều của các thuốc dùng chung được chuyển hóa bởi thuốc CYP2C9. Cân nhắc điều chỉnh liều để duy trì nồng độ thuốc điều trị.
Chất nền của OAT1/ OAT3 (adefovir, ganciclovir, methotrexate): Tăng nồng độ các thuốc dùng chung này trong cơ thể; theo dõi các phản ứng phụ có thể xảy ra.
Viên nang: Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thực phẩm nào được thực hiện với viên nang. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân khởi đầu điều trị bằng cách dùng viên nang Nitisinone cùng với thức ăn, khuyến cáo tiếp tục dùng với thức ăn trong suốt quá trình điều trị.
Hỗn dịch: Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của hỗn dịch uống, nhưng dùng cùng với thức ăn làm giảm tỷ lệ hấp thu và do đó sự dao động nồng độ trong huyết thanh thấp hơn nhưng trong một khoảng nhưng đủ cho có tác dụng. Do đó, nên dùng hỗn dịch uống Nitisinone cùng với thức ăn.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Phụ nữ đang dùng thuốc nitisinone không được cho con bú.
Người lớn
Điều trị tyrosinemia di truyền týp 1 (HT-1)
Liều khởi đầu: 1mg/kg, uống 1 lần mỗi ngày. Nhưng đối với bệnh nhân nặng < 20 kg, nên chia tổng liều hàng ngày thành 2 lần mỗi ngày.
Điều chỉnh liều:
Chỉnh liều ở từng bệnh nhân dựa trên kết quả xét nghiệm sinh hóa hoặc lâm sàng. Theo dõi nồng độ succinylacetone trong huyết tương hoặc nước tiểu, các thông số chức năng gan và nồng độ alpha-fetoprotein. Nếu vẫn còn phát hiện thấy succinylacetone trong nước tiểu một tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng nitisinone, thì nên tăng liều nitisinone lên 1,5 mg/ kg / ngày hoặc cao hơn. Tổng liều tối đa hàng ngày là 2 mg/ kg cân nặng.
Nếu đáp ứng sinh hóa đạt yêu cầu, chỉ nên điều chỉnh liều dựa trên trọng lượng của cơ thể.
Trong thời gian bắt đầu điều trị, khi chuyển từ liều hai lần mỗi ngày sang một lần mỗi ngày hoặc tình trạng bệnh nhân xấu đi, cần theo dõi chặt chẽ hơn tất cả các thông số sinh hóa hiện có (tức là succinylacetone trong huyết tương, trongnước tiểu, 5-aminolevulinate trong nước tiểu (ALA) và porphobilinogen hồng cầu (PBG) - hoạt động tổng hợp).
Điều trị alcapton niệu (AKU): Liều 10mg x 1 lần/ngày.
Trẻ em
Tyrosinemia di truyền týp 1 (HT-1)
Liều tính bằng mg/ kg thể trọng là như người lớn nhưng chia tổng liều hàng ngày thành hai lần mỗi ngày (do cân nặng < 20kg)
Cần phối hợp chế độ ăn hạn chế tyrosine và phenylalanine khi dùng nitisinone.
Viên nang:
Uống ít nhất một giờ trước hoặc hai giờ sau bữa ăn. Đối với những bệnh nhân khó nuốt viên nang, có thể mở vỏ viên nang và trộn phần thuốc bên trong với một lượng nhỏ nước, sữa hoặc nước sốt táo ngay trước khi sử dụng.
Hỗn dịch:
Có thể uống thuốc cùng với bữa ăn hoặc không đều được.
Hỗn dịch được đưa vào miệng bệnh nhân bằng ống tiêm uống. Một ống tiêm uống 1 ml, 3 ml và 5 ml kèm theo trong gói để đo liều lượng theo ml phù hợp. Các ống tiêm uống được chia vạch lần lượt theo các mức 0,01 ml, 0,1 ml và 0,2 ml. Bảng dưới đây cho thấy sự chuyển đổi liều lượng (mg/ ml) cho ba kích cỡ ống tiêm uống.
Bảng chuyển đổi liều tương ứng cho ba kích cỡ ống tiêm dùng đường uống:
Lắc đều trong 20 giây trước khi sử dụng lần đầu tiên, lắc đều trong 5 giây trước mỗi lần sử dụng sau đó. Hỗn dịch cũng thường được dùng cho bệnh nhi do khó nuốt viên nang. Khuyến cáo nên dùng hỗn dịch cùng với thức ăn (xem phần tương tác với thực phẩm).
Sau khi mở nắp chai hỗn dịch nitisinone lần đầu tiên, có thể bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng trong tối đa 60 ngày.
Tần suất trong HT-1 |
Tần suất trong AKU |
Phản ứng bất lợi |
Thường gặp |
Viêm phế quản, viêm phổi |
|
Thường gặp |
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt |
|
Ít gặp |
Tăng bạch cầu |
|
Thường gặp |
Viêm kết mạc, mờ giác mạc, viêm giác mạc, sợ ánh sáng |
|
Rất thường gặp |
Bệnh dày sừng |
|
Thường gặp |
Rất thường gặp |
Đau mắt |
Ít gặp |
||
Ít gặp |
Viêm da tróc vảy, phát ban đỏ |
|
Ít gặp |
Thường gặp |
Ngứa, phát ban |
Rất thường gặp |
Rất thường gặp |
Mức tyrosine tăng cao |
Ảnh hưởng của các tá dược của một số sản phẩm hỗn dịch uống
Quá liều và độc tính
Nếu tình cờ uống phải nitisinone bởi những người ăn chế độ bình thường không bị hạn chế tyrosine và phenylalanine sẽ dẫn đến mức tyrosine tăng cao, có thể gây đến độc tính trên mắt, da và hệ thần kinh.
Cách xử lý khi quá liều
Hạn chế tyrosine và phenylalanine trong chế độ ăn uống sẽ hạn chế độc tính liên quan đến loại tyrosinemia này. Không có thông tin về điều trị cụ thể của quá liều.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định
Tên thuốc: Nitisinone
Ngày cập nhật: 25/06/2021