Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Imipramine (Imipramin)
Loại thuốc
Thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Imipramine thường được dùng uống dạng hydroclorid và embonat. Liều lượng được biểu thị ở dạng hydroclorid.
100 mg Imipramine hydroclorid tương ứng với 149,8 mg Imipramine embonat và 88,5 mg Imipramine bazơ.
Imipramine được dùng điều trị:
Là một thuốc chống trầm cảm ba vòng dẫn xuất dibenzazepin (dibenzodiazepin). Imipramine có tác dụng chống trầm cảm chủ yếu là do làm tăng nồng độ serotonin và/hoặc norepinephrin tại synap trên TKTW bằng cách ức chế sự tái thu hồi chúng ở màng trước synap của nơron thần kinh.
Ngoài ra imipramine còn có một số ảnh hưởng trên thụ thể như giảm nhạy cảm của adenyl cyclase, điều hòa ngược thụ thể beta-adrenalin, điều hòa ngược thụ thể serotonin.
Thuốc Imipramine hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, sinh khả dụng uống khoảng 95%; đạt nồng độ đỉnh sau 1 - 2 giờ và sau khi tiêm bắp khoảng 30 phút.
Imipramine được phân bố rộng khắp các mô, qua được hàng rão máu - não, nhau thai và sữa mẹ.
Thể tích phân bố là 10 - 20 lít/kg; tỷ lệ gắn với protein là 90%.
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan qua CYP2D6 thành desipramin (dạng có hoạt tính) và các sản phẩm chuyển hoá khác.
Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu chủ yếu ở dạng đã chuyển hóa, một phần ở dạng tự do và liên hợp. Một phần nhỏ thải trừ qua phân. Thời gian bán thải là 6 - 18 giờ.
Tránh sử dụng đồng thời imipramine với bất kì thuốc nào trong các thuốc sau: Iobenguan 123I, các thuốc IMAO, nilotinib, sibutramin, tetrabenazin, thioridazin, ziprasidon, artemether, dronedaron, xanh methylen, pimozid, quetiapin, quinin, toremifen, vandetanib, vemurafenib.
Chỉ nên bắt đầu sử dụng Imipramine sau khi ngừng dùng các thuốc IMAO 3 tuần và ngược lại.
Imipramine làm tăng tác dụng và độc tính của các thuốc cường alpha 1 và cường beta 2-adrenalin, amphetamin, các thuốc kháng cholinergic, thuốc ức chế TKTW; cơ chất của CYP2D6; các thuốc chống viêm không steroi), thuốc gây kéo dài thời gian QT; quinidin; các chất điều biến serotonin; sulfonylurê; tamoxifen; tetrabenazin; thioridazin; tramadol; thuốc kháng vitamin K; yohimbin; ziprasidon.
Các thuốc làm tăng tác dụng và độc tính của Imipramine: Alfuzosin; altretamin; bubropion; cimetidin; cinacalcet; ciprofloxacin; các thuốc ức chế CYP2C19; các thuốc ức chế CYP2D6; darunavir; dexmethylphenidat; duloxetin; gadobutrol; lithi; các IMAO; methylphenidat; nilotinib; pramlintid; propoxyphen; các chất ức chế protease; quinidin; các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin; sibutramin; tesbinafin; acid valproic.
Imipramine giảm tác dụng của: các chất ức chế acetylcholinesterase; chất cường alpha 2; codein; iobenguan 123I.
Các thuốc giảm tác dụng của iImipramine: chất ức chế acetylcholinesterase; các barbiturat; carbamazepin; chất cảm ứng mạnh CYP2C19.
Khi điều trị bằng Imipramine tránh dùng chung với rượu, làm tăng tác dụng phụ trên thần kinh của Imipramine.
Không dùng Imipramine cho các trường hợp sau:
Điều trị trầm cảm:
Liều tiêm bắp:
Giai đoạn đầu điều trị, nếu không thể uống được, tiêm bắp liều ban đầu để điều trị cho tới 100 mg/ngày, chia làm nhiều lần nhưng phải thay thế bằng uống càng sớm càng tốt.
Liều uống:
Người bệnh nội trú:
Điều trị trầm cảm:
Liều uống:
Liều tiêm bắp: Tương tự người lớn nhưng cần chỉnh liều đối với thiếu niên.
Điều trị đái dầm:
Liều cho người cao tuổi:
Điều trị trầm cảm:
Liều uống:
Tác dụng kháng cholinergic (khô miệng, táo bón, mắt mờ), hạ huyết áp thế đứng, an thần, suy nhược, hôn mê, mệt mỏi.
Ở trẻ em đái dầm: Thần kinh, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa nhẹ.
Loạn nhịp, ngừng tim, tăng huyết áp, đau thắt ngực, đột quỵ não, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, rối loạn điện tâm đồ.
Kích động, lo lắng, lú lẫn, ảo giác, loạn thần, bồn chồn, động kinh, chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, bệnh thần kinh ngoại vi, đau dây thần kinh.
Rụng tóc, ngứa, xuất huyết, nhạy cảm với ánh sáng, phát ban.
Tăng tiết sữa, vú to ở nam, rối loạn đường huyết, tình dục.
Đau quặn bụng, chán ăn, táo bón, ỉa chảy, buồn nôn, viêm miệng, rối loạn vị giác, nôn mửa, sút cân, khô miệng.
Vàng da ứ mật, tăng transaminase gan.
Liệt dương, viêm tinh hoàn, bí tiểu.
Mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.
Triệu chứng ngoại tháp, run, yếu cơ.
Nhìn mờ, giãn đồng tử, rối loạn thị lực.
Ù tai.
Người bệnh trầm cảm nặng và các trường hợp rối loạn tâm thần.
Khác: Các thuốc chống trầm cảm làm tăng ý nghĩ và hành vi tự sát ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trẻ (18 - 24 tuổi) bị trầm cảm nặng hoặc các rối loạn tâm thần khác. Xem xét các nguy cơ trước khi kê đơn. Không có sự tăng nguy cơ ở người bệnh > 24 tuổi và có sự giảm nguy cơ ở người bệnh > 65 tuổi.
Theo dõi chặt chẽ lâm sàng, hành vi tự sát hoặc những thay đổi bất thường về thái độ; người chăm sóc cần được hướng dẫn việc theo dõi hành vi của người bệnh và thông báo kịp thời cho nhân viên y tế.
Khả năng cố gắng tự sát là vốn có ở những người bệnh trầm cảm nặng và có thể tồn tại dai dẳng trừ khi hết bệnh. Do vậy, cần hết sức lưu ý khi người bệnh có dấu hiệu trầm cảm nặng hơn hoặc có ý định tự sát, đặc biệt giai đoạn đầu điều trị (1 - 2 tháng đầu) hoặc khi tăng/ giảm liều. Khi người bệnh có dấu hiệu trầm cảm nặng hơn hoặc có ý định tự sát cần dừng thuốc và đổi thuốc khác.
Với người bệnh có rối loạn cảm xúc lưỡng cực có thể có rối loạn tâm thần nặng hơn hoặc chuyển thành loạn thần thể hưng cảm khi dùng imipramine. Do vậy, với những người bệnh đang có dấu hiệu trầm cảm cần được sàng lọc để chắc chắn người bệnh không có rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
Với những người bệnh có rối loạn cảm xúc lưỡng cực nên tránh liệu pháp đơn trị liệu. FDA không thông qua việc sử dụng imipramine trong điều trị cho người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực.
Nguy cơ buồn ngủ, kháng cholinergic, hạ huyết áp thế đứng, bất thường dẫn truyền nhĩ - thất là tương đối cao với các thuốc chống trầm cảm, imipramine có thể gây chóng mặt, buồn ngủ, làm giảm tỉnh táo.
Ngoài ra, cần sử dụng thận trọng với người bệnh có tiền sử tim mạch, bí tiểu, u tuyến tiền liệt, glôcôm góc đóng, rối loạn thị lực, táo bón, khô miệng, tắc ruột. Xem xét ngừng thuốc ngay khi có thể trước phẫu thuật. Tuy nhiên không nên dừng đột ngột ở người bệnh đang dùng liều cao kéo dài.
Thận trọng với người bệnh có tiền sử động kinh hoặc có nguy cơ động kinh như tổn thương não, nghiện rượu hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc khác làm giảm ngưỡng động kinh.
Sử dụng thận trọng với người bệnh cường giáp, đái tháo đường typ 2, bệnh về gan, thận và người cao tuổi.
Imipramine qua được nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai.
Imipramine được đào thải theo sữa mẹ. Tránh dùng imipramine ở phụ nữ cho con bú vì có thể gây tác dụng phụ kiểu atropin ở trẻ bú mẹ.
Imipramine có thể gây chóng mặt và buồn ngủ, làm giảm sự tỉnh táo. Vì vậy cần thận trọng khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng cấp là các biểu hiện do tác dụng kiểu atropin của thuốc gây ra; tiếp theo là chóng mặt, mất thăng bằng, run, kích thích, sững sờ, hôn mê giãn đồng tử, co giật, hô hấp bị ức chế vừa phải, rối loạn tim (loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền, hạ huyết áp, sốc tim).
Quá liều Imipramine có thể gây tử vong.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu mà điều trị triệu chứng.
Điều trị ngộ độc cấp do quá liều Imipramine bao gồm: Đặt ống nội khí quản, hỗ trợ hô hấp, rửa dạ dày chậm nhất là 12 giờ sau ngộ độc, cho uống than hoạt; dùng diazepam (nếu có co giật), natri lactat (nếu có rối loạn dẫn truyền), xoắn đỉnh, lidocain (nếu rối loạn tính hưng phấn của tim) và dopamin (trong trường hợp có tụt huyết áp hay sốc tim).
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015