Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Pentoxifylline (Pentoxifyllin)
Loại thuốc
Thuốc tác dụng trên độ nhớt của máu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén giải phóng kéo dài, viên nén bao phim: 400 mg
Pentoxifylline được chỉ định trong các trường hợp sau:
Pentoxifylline được dùng để điều trị chứng đau cách hồi do viêm tắc động mạch ngoại vi mạn tính.
Pentoxifylline có thể cải thiện chức năng của các chi và các triệu chứng của bệnh, nhưng không thể thay thế được phương pháp điều trị căn bản đối với bệnh viêm tắc mạch ngoại biên như phẫu thuật bắc cầu nối hoặc can thiệp tái tạo mạch đoạn hẹp tắc động mạch khi có chỉ định (như nong stent động mạch bằng can thiệp qua da).
Điều trị hỗ trợ bệnh lý suy giảm nhận thức và thần kinh cảm giác mãn tính ở người cao tuổi (trừ bệnh Alzheimer và các bệnh sa sút trí tuệ khác).
Pentoxifylline là một dẫn chất của xanthin có tác dụng chủ yếu làm giảm độ nhớt của máu, có thể do làm hồng cầu dễ uốn biến dạng, làm giảm bám dính và kết tập của tiểu cầu, làm giảm nồng độ fibrinogen huyết tương và làm tăng hoạt tính tiêu fibrin. Hồng cầu dễ uốn biến dạng là do ức chế phosphodiesterase và kết quả là AMP vòng tăng trong hồng cầu.
Giảm độ nhớt của máu đã cải thiện được lưu lượng máu, làm tăng lưu lượng máu đến các mô bị thiếu máu cục bộ và tăng nồng độ oxy mô ở người bị viêm tắc mạn tính động mạch ngoại biên.
Pentoxifylline cũng làm tăng áp lực oxy ở vỏ não và dịch não tủy, đã được dùng để điều trị một số bệnh về tuần hoàn não. Pentoxifylline cũng ức chế sản xuất ra một cytokin, yếu tố alpha hoại tử u (TNFα) và đặc tính này đang được nghiên cứu điều trị một số bệnh.
Việc uống Pentoxifylline với thức ăn làm chậm sự hấp thu và làm giảm các nồng độ đỉnh trong huyết tương, nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu. Pentoxifylline được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn (hơn 95%) sau khi uống, nhưng chịu sự chuyển hóa lần
đầu mạnh ở gan (60 - 70%). Sau khi dùng nhiều liều, thời gian bắt đầu tác dụng là 2 - 4 tuần. Thời gian đạt nồng độ tối đa: Trong vòng 2 - 4 giờ.
Pentoxifylline và các chất chuyển hóa phân bố vào các mô và dịch cơ thể chưa được biết đầy đủ. Có ít chứng cứ cho rằng thể tích phân bố của Pentoxifylline không thay đổi nhiều ở người bị xơ gan. 45% Pentoxifylline gắn kết với màng hồng cầu.
Pentoxifylline được chuyển hóa đầu tiên bởi hồng cầu và sau đó bởi gan. Một số chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học.
Pentoxifylline được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa và thải trừ qua phân với tỷ lệ < 4%.
Các thuốc uống chống đông máu và thuốc ức chế kết tập tiểu cầu: Đã có các trường hợp xuất huyết và/hoặc kéo dài thời gian Prothrombin ở người bệnh dùng đồng thời Pentoxifylline với các thuốc chống đông máu hoặc thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Cần làm xét nghiệm xác định thời gian Prothrombin thường xuyên hơn đối với người bệnh được điều trị đồng thời với Pentoxifylline và một thuốc chống đông máu uống, ví dụ như Warfarin. Phải thực hiện xét nghiệm định kỳ về các dấu hiệu của xuất huyết, bao gồm xác định hemoglobin và tỷ lệ thể tích huyết cầu ở người bệnh dùng Pentoxifylline có các yếu tố nguy cơ có khả năng gây biến chứng huyết não và/hoặc xuất huyết võng mạc).
Các thuốc kháng acid: Việc uống đồng thời Pentoxifylline với một thuốc kháng acid là nhôm hoặc magnesi hydroxyd dường như không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ hoặc mức độ hấp thu của Pentoxifylline.
Mặc dù sinh khả dụng của 2 chất chuyển hóa của Pentoxifylline dùng đường uống có thể bị giảm khi dùng đồng thời với thuốc kháng acid, sự giảm này không quan trọng về mặt lâm sàng. Do đó, có thể dùng đồng thời một thuốc kháng acid là nhôm và Magnesi Hydroxyd với Pentoxifylline (ví dụ như để làm giảm các ADR về tiêu hoá).
Các tương tác quan trọng về mặt lâm sàng không xảy ra ở người bệnh dùng Pentoxifylline đồng thời với thuốc chẹn beta-adrenergic, glycosid trợ tim, thuốc lợi tiểu, thuốc chống đái tháo đường hoặc thuốc chống loạn nhịp.
Mặc dù các tương tác quan trọng về mặt lâm sàng không xảy ra cho tới nay, vẫn cần phải theo dõi định kỳ huyết áp toàn thân ở người bệnh dùng đồng thời Pentoxifylline và thuốc hạ huyết áp; nếu được chỉ định, cần phải giảm liều lượng thuốc hạ huyết áp vì ở một số người bệnh dùng riêng Pentoxifylline đã có sự giảm huyết áp nhẹ.
Liều cao Pentoxifylline có thể tăng cường tác dụng của insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống ở bệnh nhân đái tháo đường.
Không nên phối hợp Pentoxifylline với Ketorolac hoặc Meloxicam vì đã có báo cáo về tăng nguy cơ chảy máu, kéo dài thời gian Prothrombin.
Nồng độ Theophylin có thể tăng lên khi phối hợp với Pentoxifylline.
Cimetidin, Erythromycin có thể làm tăng nồng độ huyết thanh ở trạng thái ổn định của Pentoxifylline. Mối liên quan về lâm sàng của tương tác chưa rõ nhưng ADR xảy ra khi có tương tác này là đau đầu, nôn, buồn nôn.
Pentoxifylline là một dẫn chất của xanthin có tác dụng chủ yếu làm giảm độ nhớt của máu, có thể do làm hồng cầu dễ uốn biến dạng, làm giảm bám dính và kết tập của tiểu cầu, làm giảm nồng độ fibrinogen huyết tương và làm tăng hoạt tính tiêu fibrin. Hồng cầu dễ uốn biến dạng là do ức chế phosphodiesterase và kết quả là AMP vòng tăng trong hồng cầu.
Pentoxifylline chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người lớn
Liều thông thường 400 mg 3 lần/ngày dạng giải phóng kéo dài, có thể giảm xuống 400 mg 2 lần/ngày khi dùng duy trì hoặc khi có tác dụng không mong muốn.
Đối tượng khác
Người suy thận: Giảm 30 - 50% liều nếu GFR < 30 ml/phút/1,73 m2.
Người suy gan nặng: Giảm liều tùy theo sự dung nạp của từng cá nhân.
Uống thuốc cùng thức ăn để hạn chế tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa.
Buồn nôn, nôn, khó tiêu, hoa mắt, chóng mặt.
Nhức đầu, run, lo lắng, kích động, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, đau thắt ngực, đau ngực, hạ huyết áp, nhịp nhanh, loạn nhịp, đánh trống ngực, ợ hơi, trướng bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, ứ mật trong gan, đau bụng, táo bón, khô miệng, khát, chảy máu, giảm tiểu cầu, xuất huyết tiêu hóa.
Co thắt phế quản, phản ứng phản vệ, phù mạch, giảm bạch cầu, tăng transaminase, đau thắt ngực, viêm màng não vô khuẩn.
Người bệnh có tắc động mạch mãn tính các chi thường có các biểu hiện khác của bệnh xơ vữa động mạch.
Pentoxifylline đã được dùng một cách an toàn để điều trị bệnh động mạch ngoại biên ở người bệnh có đồng thời các bệnh động mạch vành và động mạch não, nhưng đã có báo cáo lẻ tẻ về các trường hợp đau thắt ngực, hạ huyết áp và loạn nhịp tim.
Các thử nghiệm có đối chứng cho thấy Pentoxifylline không gây các ADR này nhiều hơn placebo, nhưng vì thuốc này là một dẫn xuất methylxanthin nên có thể một số người có những đáp ứng như vậy.
Nên tránh dùng Pentoxifylline trong xuất huyết não, xuất huyết võng mạc nặng, loạn nhịp tim nặng và nhồi máu cơ tim cấp. Dùng thuốc thận trọng ở người bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, huyết áp thấp hoặc không ổn định.
Pentoxifylline được coi là không an toàn đối với người bệnh có rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Người bệnh được điều trị với warfarin cần phải được theo dõi thường xuyên hơn về thời gian prothrombin, trong khi người bệnh có các yếu tố nguy cơ khác dễ có biến chứng xuất huyết (như mới được phẫu thuật, loét dạ dày - tá tràng, xuất huyết não và/hoặc xuất huyết võng mạc) cần được khám định kỳ về chảy máu, gồm xét nghiệm về tỷ lệ thể tích huyết cầu và/hoặc hemoglobin.
Sử dụng thận trọng trong người suy thận do các chất chuyển hóa có hoạt tính tích lũy ở thận dẫn đến làm tăng nguy cơ ADR.
Độ an toàn và hiệu quả đối với trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định.
Khi có các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng phản vệ/phản vệ, phải ngừng dùng Pentoxifylline ngay lập tức và phải thông báo cho bác sĩ.
Cần theo dõi đặc biệt cẩn thận trong các trường hợp sau:
Chưa nghiên cứu đầy đủ và chưa được kiểm chứng kỹ về dùng thuốc trên phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng Pentoxifylline cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai.
Pentoxifylline và các chất chuyển hóa bài tiết vào sữa mẹ. Vì Pentoxifylline đã thể hiện khả năng tạo u trên chuột cống trắng, nên cần phải ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Vì Pentoxifylline có thể gây tác dụng phụ như hoa mắt, chóng mặt nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Quá liều Pentoxifylline đã xảy ra ở người lớn và trẻ em.
Các dữ liệu thu thập tại một trung tâm kiểm soát chất độc với trên 44 trường hợp quá liều Pentoxifylline cấp tính (dùng viên nén bao tan trong ruột) cho thấy các triệu chứng thường xảy ra trong vòng 4 - 5 giờ và tồn tại trong khoảng 12 giờ sau khi uống; các triệu chứng có liên quan tới liều dùng.
Nhiễm độc cấp do uống một liều duy nhất Pentoxifylline tới mức tối đa 80 mg/kg, cũng đã phục hồi hoàn toàn. Các triệu chứng chính là đỏ bừng, hạ huyết áp, co giật, ngủ gà, mất ý thức, sốt và kích động.
Một người bệnh đã cố ý uống 4 - 6 g Pentoxifylline và đã có nhịp tim chậm nghiêm trọng (30 - 40 nhịp/phút), blốc nhĩ - thất độ một và hai, giảm kali huyết; blốc nhĩ - thất độ một tồn tại trong 18 giờ sau quá liều. Ngoài ra, người bệnh còn có các triệu chứng co cứng cơ bụng, buồn nôn, nôn và kích thích nặng.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị quá liều Pentoxifylline nói chung bao gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho ngộ độc Pentoxifylline.
Trong quá liều Pentoxifylline cấp, cần phải rửa dạ dày ngay. Nếu người bệnh hôn mê, co giật, hoặc mất phản xạ hầu, có thể thực hiện rửa dạ dày sau khi đã đặt ống nội khí quản để ngăn cản sự hít vào các chất ở dạ dày. Sau khi rửa dạ dày có thể cho than hoạt có tác dụng ngăn ngừa sự hấp thu Pentoxifylline. Điều trị hạ huyết áp hoặc co giật nếu xảy ra.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Pentoxifylline
Ngày cập nhật: 18/7/2021