Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Praziquantel: Thuốc trị sán

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Praziquantel.

Loại thuốc

Thuốc trị sán.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 600 mg.

Chỉ định

Điều trị sán máng (S. haematobium, S. japonicum, S. mansoni), sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis), sán phổi Paragonimus, sán Opisthorchis, sán ruột, sán dây, ấu trùng sán ở não.

Dược lực học

Praziquantel là một thuốc trị giun sán phổ rộng, dẫn xuất từ pyrazino isoquinoline.

Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc đối với sán lá và sán dây chưa được biết đầy đủ.

Đối với sán lá, thuốc gây chết trực tiếp in vivo. Thuốc làm sán lá chết hoặc đang chết rời khỏi nơi cư trú thường xuyên ở tĩnh mạch mạc treo ruột hoặc vùng chậu (đám rối tĩnh mạch bàng quang) để vào gan rồi bị giữ lại đó và ở đó xảy ra phản ứng mô của vật chủ (như thực bào). Thuốc đã nhanh chóng gây các hốc khu trú trên mặt ngoài của sán, làm tan rã tổ chức ở đó. Các bạch cầu eosinophil đến bám vào đó, thâm nhập sâu vào bên trong để làm tiêu dần các phần bên trong. S. mansoni đực nhạy cảm với thuốc hơn sán cái, S. haematobium thì sán cái nhạy cảm hơn sán đực.

Đối với sán dây, thuốc không làm chết in vivo, nhưng làm sán phải rời khỏi nơi cư trú thường xuyên ở ruột. Sự di chuyển này là do thuốc tác động vào miệng hút của sán. In vitro, tác dụng của praziquantel đối với sán dây phụ thuộc vào nồng độ. Ở nồng độ thấp (1 - 10 ng/ml), thuốc kích thích sán chuyển động và tác động vào miệng hút. Khi nồng độ tăng lên (10 - 100 ng/ml), dây đốt sán co lại và ở nồng độ cao hơn (trên 1000 ng/ml), dây đốt sán co lại tức thời và vĩnh viễn. Thuốc cũng gây các hốc khu trú và gây tan rã ở mặt ngoài sán, khu trú ở vùng cổ (là vùng phát triển) của sán. Các đốt sán ở phần trung tâm và phía sau của dây sán không bị tác động.

Praziquantel có tác dụng đối với các sán nhạy cảm ở các giai đoạn ấu trùng, chưa trưởng thành và trưởng thành. Thuốc được dùng để điều trị có hiệu quả bệnh ấu trùng sán lợn thần kinh, trừ bệnh ấu trùng sán lợn ở mắt.

Phổ tác dụng:

  • Sán máng Schistosoma các loại (S. haematobium, S. japonicum, S. mansoni, S. mekongi), ở tất cả giai đoạn cấp và mạn tính, kể cả nhiễm Schistosoma thần kinh;
  • Clonorchis sinensis (sán lá gan ở Trung Quốc), Opisthorchis viverrini (sán lá gan ở Đông Nam Á);
  • Một số loại sán lá khác: Fasciolopsis buski (sán lá ruột), Heterophyes heterophyes (sán lá ruột), Paragonimus westermani (sán lá phổi). Không có tác dụng đối với Fasciola hepatica (sán lá gan ở cừu);
  • Sán dây gây bệnh ở người: Diphyllobothrium latum (sán cá), Dipylidium caninum (sán chó, sán mèo), Taenia saginata (sán bò), T. solium (sán lợn), Hymenolepis nana (sán lùn).

Động lực học

Hấp thu

Thuốc hấp thu tốt sau khi uống. Khoảng 80% liều uống được hấp thu qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, do thuốc phải qua chuyển hóa mạnh bước đầu ở gan nên chỉ một phần nhỏ thuốc vào được tuần hoàn chung dưới dạng không đổi. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh khoảng 1 - 3 giờ sau khi uống liều thông thường. 

Phân bố

Khoảng 80% thuốc gắn vào protein huyết tương. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy bằng 14 - 20% nồng độ thuốc (thuốc tự do + gắn protein) trong huyết tương. Thuốc phân bố vào sữa mẹ với nồng độ khoảng 25% nồng độ thuốc trong huyết thanh mẹ.

Chuyển hóa

Nửa đời trong huyết thanh khoảng 0,8 - 1,5 giờ ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường. Nửa đời trong huyết thanh của các chất chuyển hóa của thuốc khoảng 4 - 5 giờ. Thuốc chuyển hóa nhanh và mạnh, chủ yếu ở gan, thông qua hydroxyl hóa thành các chất chuyển hóa monohydroxyl và polyhydroxyl chưa rõ có hoạt tính không.

Thải trừ

Praziquantel và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Sau khi uống một liều duy nhất, khoảng 70 - 80% liều được bài tiết vào nước tiểu trong 24 giờ, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa; dưới 0,1% liều thuốc bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa. Ở người có tổn thương thận, bài tiết qua nước tiểu có thể chậm, không có tích lũy thuốc dưới dạng không chuyển hóa.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Praziquantel chuyển hóa do enzyme gan, do đó khi dùng đồng thời với thuốc làm tăng hoạt tính isoenzyme CYP (carbamazepin, dexamethasone, phenytoin, phenobarbital) có thể làm giảm nồng độ praziquantel trong huyết tương. Ngược lại, dùng đồng thời praziquantel với các thuốc làm giảm hoạt tính isoenzyme CYP (cimetidin, erythromycin, itraconazole, ketoconazole) có thể làm tăng nồng độ praziquantel trong huyết tương.
  • Dùng đồng thời rifampicin với praziquantel có thể làm nồng độ praziquantel giảm xuống dưới mức điều trị do rifampicin gây cảm ứng mạnh isoenzyme CYP.
  • Cloroquin dùng đồng thời làm giảm nồng độ praziquantel, cơ chế tương tác chưa rõ.

Tương tác với thực phẩm

  • Nước bưởi chùm: Làm tăng nồng độ đỉnh huyết tương và sinh khả dụng của praziquantel, có thể dẫn đến các tác dụng không mong muốn.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thuốc.

Bệnh nang sán trong mắt và trong tủy sống.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Praziquantel

Người lớn

Sán máng: Liều thường dùng cho người lớn và trẻ trên 4 tuổi là 60 mg/kg/ngày, 3 lần/ngày hoặc 40 mg/kg/ngày, 2 lần/ngày với khoảng cách 4 - 6 giờ (hoặc liều duy nhất 40 - 60 mg/kg/ngày). Dùng trong 1 ngày.

Sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensisOpisthorchis viverrini: Liều thường dùng cho người lớn và trẻ trên 4 tuổi là 75 mg/kg/ngày, 3 lần/ngày (có thể dùng liều duy nhất 40 - 50 mg/kg/ngày), trong 1 - 2 ngày.

Sán lá khác:

  • Fasciolopsis buski, Heterophyes heterophyes, Metagonimus yokogawai: 75 mg/kg/ngày, 3 lần/ngày cho cả người lớn và trẻ em.
  • Nanophyetus salmincola: 60 mg/kg/ngày, 3 lần/ngày, cho cả người lớn và trẻ em.
  • Paragonimus westermani: 25 mg/kg/lần, 3 lần/ngày, trong 1 - 2 ngày, cho cả người lớn và trẻ em.
  • P. uterobilateralis: 25 mg/kg/lần, 3 lần/ngày, dùng 2 ngày.

Sán dây:

  • Giai đoạn trưởng thành và ở trong ruột; sán cá, sán bò, sán chó, sán lợn: 5 - 25 mg/kg, dùng liều duy nhất cho cả người lớn và trẻ em.
  • Sán Hymenolepis nana: 25 mg/kg/lần, dùng liều duy nhất, cho cả người lớn và trẻ em.
  • Giai đoạn ấu trùng và ở trong mô: Điều trị giai đoạn ấu trùng của sán lợn: 50 mg/kg/ngày, 3 lần/ngày, dùng 15 ngày.
  • Đối với bệnh ấu trùng sán lợn: Dùng liều cho cả người lớn và trẻ em là 50 - 100 mg/kg/ngày, chia làm 3 lần bằng nhau, uống hàng ngày, trong 30 ngày.
  • Đối với bệnh ấu trùng sán lợn ở não: 50 mg/kg/ngày, chia đều 3 lần, trong 14 - 15 ngày (có thể lên đến 21 ngày đối với một số ít người bệnh).

Trẻ em 

Trẻ em trên 4 tuổi: Liều và cách dùng như với người lớn.

Đối tượng khác

Ở bệnh nhân suy thận, sự thải trừ bị chậm lại. Tuy nhiên, sự tích tụ thuốc là không đáng kể nên không cần chỉnh liều ở đối tượng bệnh nhân này.

Cách dùng

Praziquantel thường uống trong bữa ăn với nhiều nước. Thuốc không được nhai nhưng có thể bẻ làm 2 hoặc 4 để dùng từng liều riêng. Để giảm nguy cơ gây tác dụng phụ trên hệ thần kinh, có thể dùng phối hợp praziquantel với dexamethasone 6 - 24 mg/ngày hoặc prednisolone 30 - 60 mg/ngày ở những người bệnh mắc ấu trùng sán lợn ở não.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

  • Sốt, đau đầu, khó chịu.
  • Chóng mặt, buồn ngủ.
  • Đau bụng hoặc co cứng bụng, kém ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy lẫn máu.

Ít gặp 

Phát ban, ngứa.

Hiếm gặp

Tăng men gan, mề đay.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Dùng cho người lớn và trẻ em trên 1 tuổi.
  • Cần ngưng sử dụng rifampin 4 tuần trước khi bắt đầu điều trị với praziquantel.
  • Thận trọng với những người bệnh có tiền sử co giật.
  • Phải thận trọng khi điều trị bệnh ấu trùng sán máng thần kinh, cần cho người bệnh nhập viện trong thời gian điều trị.
  • Phải thận trọng đối với người có nhịp tim không đều. Trong khi điều trị bằng praziquantel, phải theo dõi nhịp tim.
  • Phải thận trọng với người có gan to do sán máng, praziquantel bị giảm chuyển hóa ở gan làm nồng độ thuốc ở dạng không chuyển hóa tăng cao và kéo dài hơn.
  • Phải thận trọng khi dùng thuốc cho người trên 65 tuổi vì nguy cơ nhiễm độc thuốc cao hơn ở người suy giảm chức năng thận. 
  • Hầu hết những bệnh nhân mắc bệnh ấu trùng sán não dùng praziquantel thường gặp các tác dụng phụ trên hệ thần kinh (đau đầu, sốt cao, co giật, tăng áp lực nội sọ), có thể là do đáp ứng viêm với ký sinh trùng đã và đang chết ở trong hệ thần kinh trung ương. Nên dùng corticosteroid cùng với praziquantel đối với những người bệnh này. Cần phải khám mắt để loại trừ bệnh ấu trùng sán lợn ở não trước khi điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai do chưa đủ bằng chứng.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Praziquantel tiết vào sữa mẹ. Không nên cho con bú trong khi dùng thuốc và cả sau khi ngừng thuốc 72 giờ. Trong thời gian này, sữa phải được vắt và bỏ đi.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không lái xe, điều khiển máy móc trong khi uống thuốc và cả 24 giờ sau khi uống praziquantel vì thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ.

Quá liều

Quá liều Praziquantel và xử trí

Quá liều và độc tính

Rất ít thông tin về ngộ độc cấp praziquantel. 

Cách xử lý khi quá liều

Dùng thuốc nhuận tràng tác dụng nhanh khi uống praziquantel quá liều.

Quên liều và xử trí

Hỏi ý kiến bác sĩ nếu quên 1 liều thuốc.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Praziquantel

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/praziquantel.html
  3. FDA: https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2004/18714s008,009lbl.pdf

Ngày cập nhật: 24/07/2021

Các sản phẩm có thành phần Praziquantel

  1. Thuốc Distocide Shinpoong Daewoo điều trị sán máng, sán lá gan nhỏ (1 vỉ x 4 viên)