Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Ranibizumab

Ranibizumab - Chất chống tạo mạch

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ranibizumab.

Loại thuốc

Thuốc chống sự hình thành tân mạch.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm, 2,3 mg/0,23 ml; 6 mg (0,3 mg/0,05 mg), 10 mg/ml (0,5 mg/0,05 ml).

Chỉ định

Thuốc Ranibizumab được chỉ định để:

  • Điều trị thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi già (AMD) có tân mạch (thể ướt).
  • Điều trị phù hoàng điểm sau khi tắc tĩnh mạch võng mạc.
  • Điều trị phù hoàng điểm do đái tháo đường.
  • Điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường ở bệnh nhân bị phù hoàng điểm do đái tháo đường.

Dược lực học

Ranibizumab là một đoạn kháng thể đơn dòng tái tổ hợp giống như ở người nhằm chống lại yếu tố phát triển nội mô mạch máu A ở người (VEGF - A). Nó gắn kết với ái lực cao vào các dạng đồng đẳng VEGF - A (ví dụ VEGF110, VEGF121 và VEGF165), do đó ngăn ngừa sự gắn VEGF - A vào các thụ thể của nó là VEGFR - 1 và VEGFR - 2. Sự gắn VEGFA vào các thụ thể của nó dẫn đến tăng sinh tế bào nội mô và tân mạch, cũng như rò rỉ mạch, tất cả những biến đổi này được cho là góp phần vào sự tiến triển dạng tân mạch trong thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi già.

Động lực học

Hấp thu: Sau khi tiêm ranibizumab trong dịch kính hàng tháng cho bệnh nhân bị thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi già (AMD) có tân mạch, nồng độ ranibizumab trong huyết thanh thường thấp với nồng độ cao nhất trong huyết thanh (Cmax) thường thấp hơn nồng độ ranibizumab cần thiết để ức chế hoạt động sinh học của VEGF khoảng 50%. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh được dự đoán sẽ đạt được khoảng 1 ngày sau khi tiêm 0,5 mg vào mắt hàng tháng.

Phân bố: Chưa có dữ liệu.

Chuyển hóa: Chưa có dữ liệu.

Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình khoảng 9 ngày.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chưa có nghiên cứu chính thức nào về tương tác thuốc được thực hiện.

Tương kỵ thuốc

Trong khi chưa có các nghiên cứu về sự tương hợp, không được pha trộn thuốc này với các thuốc khác.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân đang có hoặc nghi ngờ bị nhiễm trùng mắt hoặc quanh mắt.

Bệnh nhân đang có viêm trong mắt.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Điều trị thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi già (AMD) có tân mạch (thể ướt): Liều ranibizumab được khuyến cáo là tiêm 0,5 mg (0,05 ml dung dịch chứa 10 mg/ml) vào các mắt bị ảnh hưởng mỗi tháng 1 lần trong 3 tháng liên tiếp, sau đó là giai đoạn duy trì, trong đó bệnh nhân cần được theo dõi thị lực mỗi tháng. Nếu bệnh nhân bị mất thị lực hơn 5 chữ (được đánh giá bằng thẻ đo thị lực ETDRS hoặc tương đương với một dòng thị lực theo Snellen) thì nên dùng ranibizumab. Khoảng cách giữa 2 liều không được dưới 1 tháng.

Điều trị phù hoàng điểm sau khi tắc tĩnh mạch võng mạc: Tiêm trong mắt với liều 0,5 mg (0,05 ml dung dịch chứa 10 mg/ml) vào các mắt bị ảnh hưởng mỗi tháng một lần.

Điều trị phù hoàng điểm do đái tháo đường: Tiêm trong mắt với liều 0,3 mg (0,05 ml dung dịch chứa 6 mg/ml) vào các mắt bị ảnh hưởng mỗi tháng một lần.

Điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường ở bệnh nhân bị phù hoàng điểm do đái tháo đường: Tiêm trong mắt với liều 0,3 mg (0,05 ml dung dịch chứa 6 mg/ml) vào các mắt bị ảnh hưởng mỗi tháng một lần.

Cách dùng

Cũng như tất cả các thuốc dùng đường tiêm, phải kiểm tra kỹ thuốc bằng mắt về tiểu phân không hòa tan và sự đổi màu trước khi sử dụng.

Kỹ thuật tiêm phải được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn, bao gồm việc sử dụng các chất diệt khuẩn bàn tay dùng trong phẫu thuật, găng vô khuẩn, vải phủ vô khuẩn và banh mí mắt vô khuẩn (hoặc dụng cụ tương đương) và có sẵn dụng cụ chọc hút vô khuẩn (nếu cần). Cần đánh giá cẩn thận tiền sử phản ứng quá mẫn cảm của bệnh nhân trước khi thực hiện thủ thuật tiêm trong dịch kính. Da quanh mắt, mi mắt, bề mặt của mắt phải được khử khuẩn. Cần gây tê đầy đủ và sử dụng thuốc diệt khuẩn dùng tại chỗ phổ rộng trước khi tiêm.

Bệnh nhân phải được hướng dẫn tự nhỏ thuốc kháng khuẩn 4 lần mỗi ngày trong 3 ngày trước và sau mỗi lần tiêm.

Kim tiêm nên được tiêm cắm sâu 3,5 - 4 mm phía sau rìa vào trong khoang dịch kính, tránh kinh tuyến ngang và hướng về trung tâm nhãn cầu. Sau đó bơm vào 0,05 ml, nên xoay quanh vị trí củng mạc mắt cho những mũi tiêm tiếp theo.

Đối tượng khác

Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên): Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Viêm mũi họng, cúm, thiếu máu, lo âu, nhức đầu, đột quỵ, viêm trong mắt, viêm dịch kính, bong dịch kính, xuất huyết võng mạc, rối loạn thị lực, đau mắt, hiện tượng ruồi bay, xuất huyết kết mạc, kích ứng mắt, cảm giác có dị vật trong mắt, tăng tiết nước mắt, viêm mí mắt, khô mắt, xung huyết mắt, ngứa mắt, thoái hóa võng mạc, bệnh võng mạc, bong võng mạc, rách võng mạc, bong biểu mô sắc tố võng mạc, rách biểu mô sắc tố võng mạc, giảm thị lực, xuất huyết dịch kính, bệnh dịch kính, viêm màng mạch nho, viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, đục thủy tinh thể, đục thủy tinh thể dưới bao, đục bao sau, viêm giác mạc đốm, mòn giác mạc, đỏ tiền phòng, nhìn mờ, xuất huyết tại chỗ tiêm, xuất huyết mắt, viêm kết mạc, viêm kết mạc dị ứng, chảy nước mắt, lóa mắt, sợ ánh sáng, khó chịu ở mắt, phù mí mắt, đau mí mắt, xung huyết kết mạc, ho, buồn nôn, các phản ứng dị ứng (phát ban, mày đay, ngứa, ban đỏ), đau khớp, tăng áp suất nội nhãn.

Ít gặp

Mù, viêm nội nhãn, mù tiền phòng, xuất huyết tiền phòng, bệnh giác mạc, dính mống mắt, lắng đọng ở giác mạc, phù giác mạc, khía giác mạc, đau tại chỗ tiêm, kích ứng tại chỗ tiêm, cảm giác bất thường trong mắt, kích ứng mí mắt.

Lưu ý

Lưu ý chung

Ranibizumab phải được sử dụng bởi các bác sĩ chuyên khoa.

Tiêm trong dịch kính, kể cả tiêm ranibizumab, có liên quan đến viêm nội nhãn, viêm trong mắt, bong võng mạc do vết rách, rách võng mạc, đục thủy tinh thể do chấn thương do dùng thuốc. Phải luôn luôn áp dụng kỹ thuật tiêm vô khuẩn đúng khi sử dụng ranibizumab. Ngoài ra bệnh nhân phải được theo dõi trong tuần sau khi tiêm để điều trị sớm nếu xảy ra nhiễm khuẩn. Cần hướng dẫn bệnh nhân báo cáo ngay bất cứ triệu chứng nào nghi ngờ viêm nội nhãn hoặc bất cứ tình trạng nào được đề cập ở trên.

Đã ghi nhận tăng áp suất nội nhãn trong vòng 60 phút sau khi tiêm ranibizumab. Vì vậy, cả áp suất nội nhãn và tiêm truyền vùng đầu thần kinh thị phải được theo dõi và xử trí thích hợp.

Có nguy cơ tiềm tàng bị thuyên tắc động mạch sau khi tiêm trong dịch kính các thuốc ức chế VEGF (yếu tố phát triển nội mô mạch máu). Trong các nghiên cứu pha III về AMD thể ướt, tần suất bị thuyên tắc động mạch là như nhau giữa nhóm dùng ranibizumab và nhóm chứng. Tỉ lệ bị đột quỵ cao hơn ở nhóm bệnh nhân dùng ranibizumab 0,5 mg so với nhóm dùng ranibizumab 0,3 mg hoặc nhóm chứng, tuy nhiên, sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Sự khác nhau về tỉ lệ đột quỵ có thể lớn hơn ở những bệnh nhân được biết là có những yếu tố nguy cơ của đột quỵ, bao gồm cả tiền sử đã bị đột quỵ trước đó hoặc các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua. Do đó các bệnh nhân này phải được bác sĩ đánh giá cẩn thận xem liệu việc điều trị với ranibizumab có thích hợp và lợi ích có lớn hơn nguy cơ tiềm tàng.

Viêm nội nhãn có thể xảy ra sau khi tiêm nội nhãn, bệnh nhân nên được thông báo về bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào ngay lập tức.

Cũng như tất cả các protein trị liệu, ranibizumab có khả năng sinh miễn dịch.

Ranibizumab chưa được nghiên cứu trên các bệnh nhân đang bị nhiễm trùng hệ thống tiến triển hay các bệnh nhân đang bị các bệnh khác về mắt như bong võng mạc hay lỗ hoàng điểm. Thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ rách biểu mô sắc tố võng mạc.

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử mắc cơn thiếu máu não thoáng qua.

Thận trọng ở bệnh nhân tăng huyết áp chưa được kiểm soát

Lưu ý với phụ nữ có thai

Ranibizumab được xếp loại C khi dùng cho phụ nữ có thai.

Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng ranibizumab ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên khỉ cynomolgus không cho thấy các tác động có hại gián tiếp hay trực tiếp đối với khi mang thai hay sự phát triển của phôi thai. Nguy cơ tiềm tàng đối với con người chưa được biết đến. Cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa rõ có phải ranibizumab được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Để đề phòng, khuyến cáo không cho con bú trong thời gian sử dụng ranibizumab.

Lưu ý khi lái xe & vận hành máy móc

Thủ thuật điều trị ranibizumab có thể gây rối loạn thị lực tạm thời, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Bệnh nhân có những dấu hiệu này không được lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi các rối loạn thị lực tạm thời này giảm đi.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các trường hợp quá liều do vô ý được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng về AMD thể ướt và các dữ liệu hậu mãi. Các tác dụng phụ thường gặp nhất từ các báo cáo này là tăng áp suất nội nhãn và đau mắt.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu xảy ra quá liều, phải theo dõi áp suất nội nhãn và được điều trị bởi thầy thuốc nếu thấy cần thiết.

Quên liều và xử trí

Liên hệ với bác sĩ để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ cuộc hẹn tiêm ranibizumab.

Nguồn tham khảo