Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Rebamipide
Loại thuốc
Nhóm thuốc dạ dày.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc cốm, viên nén bao phim: 100 mg.
Rebamipide ngăn chặn sự tổn thương niêm mạc dạ dày trong các mô loét, tái cung cấp máu cho niêm mạc bị thiếu máu cục bộ thúc đẩy nhanh quá trình lành niêm mạc, bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại tổn thương cấp tính do các yếu tố độc hại và gây loét khác nhau gây ra.
Rebamipide ngăn chặn sự tiết acid taurocholic ( thành phần chính của acid mật) là acid gây viêm niêm mạc dạ dày nên thuốc có thể phòng ngừa và chữa lành vết viêm.
Rebamipide là một dẫn xuất quinolinone với các hoạt động chống loét và chống viêm. Rebamipide gây tổng hợp cyclooxygenase 2 (COX2) làm tăng tổng hợp prostaglandin nội sinh hình thành prostaglandin E2 trong niêm mạc dạ dày, tăng prostaglandin I2 trong dịch dạ dày, bảo vệ dạ dày (có thể bảo vệ dạ dày không tổn thương do rượu, NSAIDs).
Rebamipide còn thúc đẩy hoạt động của enzyme dạ dày để tổng hợp các glycoprotein trọng lượng phân tử cao, làm dày lớp dịch nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày.
Rebamipide ngăn chặn sự tăng sản xuất interleukin-8 ở niêm mạc dạ dày trên bệnh nhân bị nhiễm H.pylori, dẫn đến giảm viêm cho niêm mạc dạ dày.
Tốc độ hấp thu của rebamipide uống sau bữa ăn chậm hơn so với uống trước bữa ăn, tuy nhiên không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Rebamipide nồng độ 0,05-5µg/ ml được đưa vào huyết tương in vitro, và khoảng 98,4 -98,6 % liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa qua cytochrom P450 3A4 ở gan thành dạng có chứa nhóm hydroxyl ở vị trí số 8.
Rebamipide chủ yếu được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không đổi (10% liều dùng) và chất chuyển hóa qua gan chiếm 0,3 % liều dùng.
Chưa có ghi nhận tương tác thuốc.
Người lớn
Trẻ em
Chưa ghi nhận.
Chưa ghi nhận.
Giảm bạch cầu, rối loạn chức năng gan, ban, ngứa, eczema, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy, buồn nôn, ợ nóng, rối loạn vị giác, rối loạn kinh huyệt, phù.
Sốc và phản ứng phản vệ, giảm tiểu cầu, vàng da, mề đay, tê, chóng mặt, buồn ngủ, đau, ho, suy hô hấp, rụng tóc, vú sưng phù.
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai do chưa xác định được mức độ an toàn của thuốc lên phụ nữ có thai. Cần xem xét kỹ trước khi dùng thuốc, chỉ nên dùng thuốc khi lợi ích mang lại cho người mẹ lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy rebamipide có qua sữa nên những phụ nữ cho con bú phải ngưng cho trẻ bú trước khi dùng thuốc.
Một số bệnh nhân bị chóng mặt hoặc buồn nôn khi đang dùng rebamipid 100 mg, do đó người bệnh cần thận trọng khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Chưa có thông tin về sử dung thuốc quá liều.
Cách xử lý khi quá liều
Khi quá liều nên ngưng sử dụng thuốc và điều trị triệu chứng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Rebamipide
Ngày cập nhật: 25/07/2021