Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Spectinomycin
Loại thuốc
Kháng sinh (aminocyclitol)
Dạng thuốc và hàm lượng
Lọ bột pha tiêm chứa spectinomycin hydroclorid tương đương 2 g spectinomycin.
Thuốc Spectinomycin được dùng trong các trường hợp sau:
Spectinomycin là một kháng sinh aminocyclitol thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces spectabilis.
Thuốc gắn với tiểu phần 30S của ribosom vi khuẩn để ức chế tổng hợp protein ở vi khuẩn. Spectinomycin thường có tác dụng kìm khuẩn. Ở nồng độ cao, thuốc không diệt được E.coli. Tuy nhiên, đối với Neisseria gonorrhoeae, spectinomycin có tác dụng diệt khuẩn mạnh hơn penicilin, tetracyclin và kanamycin.
Spectinomycin cũng làm thay đổi hình thái bề mặt lậu cầu, dẫn đến ly giải vi khuẩn do ức chế tổng hợp protein màng bào tương của vi khuẩn và thay đổi sự toàn vẹn của tế bào dưới ảnh hưởng của áp lực thẩm thấu.
Spectinomycin có tác dụng trung bình, đặc biệt, trên các vi khuẩn Gram dương. Thuốc có tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gram âm gồm các trực khuẩn đường ruột (E. coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter, Shigella, Salmonella) và Haemophilus ducreyi nhưng không có tác dụng đối với Providencia spp. và Pseudomonas aeruginosa. Spectinomycin đặc biệt có hiệu quả đối với Neisseria gonorrhoeae.
Spectinomycin không có tác dụng đối với phần lớn vi khuẩn kỵ khí. Trên vi khuẩn nội bào, spectinomycin có tác dụng trên Ureaplasma urealyticum nhưng không có tác dụng với Chlamydia trachomatis. Thuốc không có tác dụng trên Treponema pallidum.
Kháng thuốc: Các chủng Neisseria gonorrhoeae tiết hoặc không tiết penicilinase kháng spectinomycin đã được báo cáo. Tình trạng kháng spectinomycin không phổ biến, thuốc có tác dụng với đa số các chủng Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon. Cơ chế chính xác kháng spectinomycin chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy có thể do một biến đổi trong ribosom.
Spectinomycin hấp thu kém qua đường uống nhưng hấp thu rất nhanh và gần hoàn toàn sau khi tiêm bắp. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được khi tiêm liều 2 g là 100 microgam/ml sau 1 giờ, khi tiêm liều 4 g là khoảng 160 microgam/ml sau 2 giờ. Nồng độ điều trị trong huyết tương được duy trì trong vòng 8 giờ.
Thuốc gắn ít với protein huyết tương, chủ yếu phân bố trong huyết tương và dịch ngoại bào. Thuốc phân bố kém vào nước bọt nên hạn chế tác dụng của spectinomycin khi điều trị lậu ở họng. Thể tích phân bố của spectinomycin khoảng 16,2 - 19,3 lít. Không rõ liệu thuốc có qua được nhau thai hoặc vào sữa mẹ không.
Không có dữ liệu.
Khoảng 70 - 80% liều thuốc đưa vào được đào thải vào nước tiểu trong vòng 48 giờ dưới dạng nguyên vẹn và dạng chuyển hóa còn hoạt tính sinh học. Nồng độ thuốc ở dạng có hoạt tính trong nước tiểu là 1000 mg/lít. Thời gian bán thải của spectinomycin khoảng 1 - 3 giờ, kéo dài ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.
Spectinomycin được loại trừ một phần bằng thẩm tích máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Spectinomycin làm tăng tác dụng và độc tính của lithi do giảm độ thanh thải lithi. Thận trọng theo dõi đáp ứng lâm sàng và nồng độ của lithi trong huyết thanh nếu dùng đồng thời hai thuốc này.
Hiệu quả điều trị của vắc xin BCG có thể giảm khi sử dụng kết hợp với spectinomycin.
Hiệu quả điều trị của vắc xin thương hàn có thể giảm khi sử dụng kết hợp với spectinomycin.
Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của chảy máu có thể tăng lên khi spectinomycin được kết hợp với phenprocoumon, dicoumarol, acenocoumarol.
Không có hạn chế đối với thực phẩm, đồ uống trong khi điều trị bằng spectinomycin trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.
Quá mẫn với spectinomycin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người lớn
Điều trị bệnh lậu (ở đường tiết niệu, cổ tử cung, hầu họng hoặc trực tràng) không biến chứng cho bệnh nhân nhiễm lậu cầu kháng penicilin và bệnh nhân dị ứng với penicilin G:
Điều trị nhiễm trùng lậu cầu lan tỏa:
Trẻ em
Trẻ ≤ 45 kg: 40 mg/kg cân nặng (tối đa 2 g) 1 liều duy nhất.
Trẻ > 45 kg: Như liều cho người lớn.
Spectinomycin không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ sơ sinh do sự có mặt của alcol benzylic trong thành phần của thuốc. Chất bảo quản này có liên quan đến một số ca tử vong ở trẻ sơ sinh do hội chứng thở gấp.
Tuy nhiên, trong trường hợp dự phòng cho trẻ sơ sinh có mẹ mắc bệnh lậu, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho phép tiêm spectinomycin 25 mg/kg cân nặng (tối đa 75 mg) 1 liều duy nhất khi không thể sử dụng ceftriaxon.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Dùng liều của người lớn bình thường.
Bệnh nhân suy thận: Không cần hiệu chỉnh liều.
Spectinomycin được dùng theo đường tiêm bắp sâu, liều dùng được tính theo dạng base.
Hướng dẫn pha thuốc:
Khi pha thuốc để tiêm, dùng 3,2 ml nước cất vô khuẩn cho vào lọ 2 g spectinomycin, hoặc 6,2 ml cho vào lọ 4 g để có nồng độ 400 mg/ml.
Lắc mạnh sau khi cho dung môi và trước khi rút mỗi liều thuốc.
Đau tại chỗ tiêm.
Sốt, rét run, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn, co thắt bụng, ngứa, mày đay (Khi dùng liều lặp lại có thể giảm hemoglobin, hematocrit, giảm ClCr và tăng phosphatase kiềm, SGPT và urê huyết. Các tác dụng phụ này không được ghi nhận khi dùng liều duy nhất).
Sốc phản vệ, độc với thận và thiếu máu, spectinomycin không dị ứng chéo với các kháng sinh penicilin.
Spectinomycin không có tác dụng đối với giang mai đang ủ bệnh hay đã phát bệnh. Tuy nhiên, khi dùng liều cao trong thời gian ngắn để điều trị lậu, spectinomycin làm che lấp hoặc làm chậm xuất hiện các triệu chứng của bệnh giang mai. Do đó, những bệnh nhân đang điều trị lậu cần được theo dõi lâm sàng chặt chẽ từ 4 - 6 tuần và nếu có nghi ngờ giang mai thì phải theo dõi huyết thanh đầy đủ ít nhất trong 4 tháng.
Khi được chẩn đoán lậu, bệnh nhân nên được kiểm tra cả nhiễm giang mai bằng chẩn đoán huyết thanh và kiểm tra lại sau đó 3 tháng.
Việc sử dụng thuốc kéo dài có thể gây bội nhiễm nấm và vi khuẩn, bao gồm cả tiêu chảy và viêm ruột kết giả mạc liên quan đến vi khuẩn Clostridium diffcile. Tiêu chảy liên quan đến Clostridium diffcile được ghi nhận xuất hiện muộn, 2 tháng sau khi điều trị kháng sinh.
Dữ liệu thực nghiệm trên động vật cho thấy spectinomycin không gây tác dụng phụ trên thai hoặc khả năng sinh sản. Tuy nhiên, hiện chưa có dữ liệu về độ an toàn trên phụ nữ mang thai. Vì vậy, chỉ sử dụng spectinomycin cho phụ nữ mang thai trong trường hợp thật sự cần thiết (dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin).
Spectinomycin nằm trong danh mục thuốc dành cho thai kỳ của FDA.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy chỉ một lượng nhỏ spectinomycin thải trừ vào sữa, tuy nhiên, chưa ghi nhận được nguy cơ trên người. Dữ liệu này chưa đủ để khuyến cáo việc dùng spectinomycin cho phụ nữ đang cho con bú.
Vì vậy, cần thận trọng cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi sử dụng spectinomycin cho phụ nữ cho con bú.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng của quá liều spectinomycin chưa được biết đến.
Cách xử lý khi quá liều
Đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để điểu trị khẩn cấp nếu nghi ngờ quá liều spectinomycin.
Spectinomycin thường được dùng dưới dạng một mũi tiêm, nên không có khả năng xảy ra quên liều.
Tên thuốc: Spectinomycin
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/mtm/spectinomycin.html
Go.Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00919
Ngày cập nhật: 26/06/2021