Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược liệu/
  3. Tất bạt

Cây Tất bạt: Loại gia vị quen thuộc

Ngọc Châu

09/04/2023
Kích thước chữ

Tất bạt là một loài cây thuốc giống như cây tiêu nhưng có cụm quả dài hơn, phân bố rộng khắp nước ta. Với mùi vị tương tự như hồ tiêu nhưng cay và ấm hơn, Tất bạt được sử dụng làm gia vị trong nền ẩm thực của nhiều quốc gia, nhất là các nước khu vực châu Á. Ngoài sử dụng làm thực phẩm, Tất bạt cũng được sử dụng như một vị thuốc và thường được dùng trong các bài thuốc trị đau lạnh bụng và đau răng do sâu răng. 

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Tất bạt.

Tên khác: Tiêu lốt, Tiêu hoa tím, Tiêu dài.

Tên khoa học: Piper longum, thuộc họ Hồ tiêu Piperaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Cây thân leo, bò ở phần gốc, cành thẳng đứng, không lông. Lá cây mọc cách, có cuống ngắn, khoảng 1,5cm, phủ lông nhiều hơn ở mặt dưới, có bẹ ở gốc cuống lá. Phiến lá hình xoan thon, đầu phiến lá nhọn, gốc phiến hình tim, có đốm tiết.

Hoa đơn tính khác gốc, mọc thành bông ở ngọn cành. Trục bông đực nhẵn, dài khoảng 5,5cm, lá bắc tròn, có 2 nhị, chỉ nhị rất ngắn, bao phấn hình bầu dục. Bông cái ngắn hơn, khoảng 1,5cm, trục cụm hoa nhẵn, lá bắc tròn có cuống ngắn, bầu mang 3 nhụy hình trứng, nhọn ở đầu. Quả mọng.

Cây Tất bạt – loại gia vị quen thuộc 1
Cây Tất bạt

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây mọc hoang và cũng được trồng ở vườn, làm hàng rào ở cả miền Bắc và miền Nam nước ta, nhất là ở các tỉnh có rừng núi đá vôi. Cây cũng được trồng là dược liệu hay làm gia vị ở Ấn Độ, Philippines, Indonesia, Lào và các vùng Quảng Đông, Vân Nam của Trung Quốc.

Cây ưa ẩm, chịu bóng, thường mọc rải rác, đôi khi thành từng đám dưới tán rừng ở hai bên bờ suối và ven rừng. Tất bạt có bộ thân và rễ phát triển mạnh, bò lan đến đâu ra rễ đến đó, phần thân mang lá vươn cao, phân nhánh khỏe và ra hoa quả nhiều. Cây nhân giống tự nhiên từ hạt, có khả năng tái sinh khỏe sau khi bị cắt, ngoài ra cũng có thể nhân giống bằng giâm cành.

Để làm thuốc, người ta thu hái bông quả còn xanh, phơi hay sấy khô. Để thu hoạch làm gia vị, thu hái bông quả chín vào khoảng tháng 9 - 10, lúc những quả phía dưới bắt đầu chuyển thành màu đen, đem phơi hay sấy khô.

Người ta cũng dùng rễ cây mang nhiều rễ con (đường kính trước khi còn tươi khoảng 3 - 4mm) phơi hay sấy khô trước khi sử dụng. Theo kinh nghiệm dân gian, rễ cho tác dụng nhanh chóng hơn quả.

Cây Tất bạt – loại gia vị quen thuộc 2
Cụm hoa cây Tất bạt

Bộ phận sử dụng

Quả cây Tất bạt (Fructus Piperis longi), ngoài ra rễ cây (Radix Piperis longi) cũng được sử dụng.

Thành phần hoá học

Toàn cây Tất bạt chứa nhiều hợp chất thuộc các nhóm alkaloid, tinh dầu, chất đắng, arbutin, steroid, coumarin, flavonoid và các sterol (sitosterol và stigmasterol). Trong các hợp chất alkaloid, quan trọng nhất là piperine, đây là hợp chất chịu trách nhiệm chính cho vị cay nồng và tính ấm của Tất bạt.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, Tất bạt có vị cay, tính rất nóng, quy kinh Vị và Đại trường, có tác dụng ôn trung, tán hàn, hạ khí và chỉ thống. Cây thường được dùng để chữa đau lạnh bụng, nôn mửa, tiêu chảy, ngoài ra còn dùng chữa nhức đầu, sổ mũi do hàn, viêm tuyến vú, đau răng do sâu răng, kinh nguyệt không đều.

Tất bạt 3
Theo Y học cổ truyền, Tất bạt thường được dùng trong các bài thuốc trị tiêu chảy

Theo y học hiện đại

Tác dụng kháng viêm

Phản ứng viêm có liên quan đến nhiều bệnh lý nguy hiểm ở người như hen phế quản, viêm khớp, xơ vữa động mạch. Phản ứng viêm xảy ra nhờ tương tác giữa vật lạ (dị nguyên) với các đại thực bào khi các dị nguyên xâm nhập vào cơ thể, dẫn đến sự giải phóng các chất trung gian hóa học như yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF-alpha).

Dịch chiết từ quả cây Tất bạt đã được ghi nhận trong các sách Y học cổ truyền của Ấn Độ với tác dụng giảm đau và kháng viêm, đặc biệt được sử dụng tại chỗ trong các trường hợp đau cơ xương khớp. Trên các mô hình gây viêm trên động vật, dịch chiết cây thuốc này làm giảm phản ứng viêm thông qua việc ức chế sản xuất các hóa chất trung gian gây viêm, dẫn đến ức chế các con đường tín hiệu kích hoạt phản ứng viêm.

Tác dụng chống oxy hóa

Các stress oxy hóa có thể làm tổn thương các cấu trúc trong tế bào, dẫn đến tổn thương tế bào và có liên quan đến một số bệnh lý như đột quỵ, đái tháo đường, Alzheimer, ung thư. Dịch chiết từ quả cây Tất bạt thể hiện tác dụng chống oxy hóa mạnh phụ thuộc thời gian và liều dùng từ các thử nghiệm in vitro.

Ngoài ra, các nghiên cứu còn cho thấy khả năng chống oxy hóa của dịch chiết cây dược liệu này còn giúp hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh lý thoái hóa hệ thần kinh.

Cây Tất bạt – loại gia vị quen thuộc 4
Tác dụng chống oxy hóa của cây Tất bạt trong điều trị bệnh lý thoái hóa thần kinh

Tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm

Hiện nay, kháng thuốc kháng sinh đang là một vấn đề đáng lưu tâm mặc cho các loại thuốc kháng sinh mới đang liên tục được nghiên cứu và phát triển. Các kháng sinh thực vật, được chính thực vật tiết ra trong quá trình sinh trưởng của cây, giúp cây chống lại các tác nhân vi sinh vật có tiềm năng lớn trong việc giải quyết vấn đề kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn.

Các thử nghiệm dược lý cho thấy dịch chiết cây Tất bạt có khả năng ức chế nhiều chủng vi khuẩn gram âm và gram dương gây bệnh cho người như Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Bacillus subtilis, Klebsiella aerogenes, Klebsiella pneumonia, Pseudomonas aeruginosa nhờ nồng độ tinh dầu và alkaloid cao trong cây.

Ngoài ra, kết quả từ nghiên cứu in vitro cho thấy dịch chiết cây Tất bạt còn giúp điều trị các chủng nấm gây bệnh hầu họng như Candida albicans Saccharomyces cerevisiae.

Tác dụng hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh lý tự miễn mạn tính ảnh hưởng chủ yếu đến các khớp gây đau và sưng khớp. Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là lựa chọn phổ biến để kiểm soát triệu chứng bệnh trong khi chờ các thuốc điều trị đặc hiệu có tác dụng.

Tuy nhiên, việc sử dụng các nhóm thuốc này đều có khả năng gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng. Thử nghiệm dược lý cho thấy dịch chiết quả Tất bạt thể hiện tác dụng giảm viêm, giảm sưng khớp một cách đáng kể trên chuột bị viêm khớp dạng thấp, do đó Tất bạt là một ứng cử viên tiềm năng trong hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp.

Cây Tất bạt – loại gia vị quen thuộc 5
Cây Tất bạt có tiềm năng trong hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp

Tác dụng trị lỵ

Entamoeba histolytica là một loài đơn bào gây bệnh lỵ thông qua cơ chế tấn công vào màng nhầy của ruột và lan truyền đến các cơ quan khác trong cơ thể. Các phương pháp điều trị lỵ amib hiện tại đều gây ra nhiều tác dụng phụ, do đó, nhiều nghiên cứu trên các thảo dược thiên nhiên đang được thực hiện nhằm tìm kiếm một phương pháp điều trị thay thế, hiệu quả cao với ít tác dụng phụ.

Dịch chiết từ quả và rễ cây Tất bạt cho thấy khả năng tiêu diệt amib và cải thiện các triệu chứng lỵ rất hiệu quả trên chuột nhiễm amib, với cơ chế liên quan đến giảm hấp thụ oxy của amib.

Liều dùng & cách dùng

Liều dùng thông thường là 1,5 - 3g dùng quả và 2 - 5g dùng rễ, dạng thuốc sắc hay tán bột.

Bài thuốc kinh nghiệm

Trị đau bụng, nôn, tiêu chảy, đau tức vùng hông, toát mồ hôi

Cách 1: Dùng độc vị Tất bạt tán bột uống cùng với nước cơm

Cách 2: Tất bạt 2g, Nhục quế 2g, Cao lương khương 3g, Can khương 3g. Tất cả vị thuốc nghiền thành bột, trộn với hồ chế thành viên to bằng hạt đậu xanh, mỗi lần uống 20 viên trước ăn.

Trị nôn mửa, bụng trướng đầy, ăn không tiêu

Rễ Tất bạt 2 - 3g sắc nước uống.

Trị đau răng, sâu răng

Tất bạt, Hùng hoàng, Băng phiến mỗi vị 50g, nghiền thành bột xát vào vùng răng đau. Cũng có thể dùng chung với hạt tiêu (lượng bằng nhau), trộn với ít sáp ong viên thành viên nhỏ bằng hạt vừng. Nhét vào nơi răng đau 1 - 2 hạt.

Cây Tất bạt – loại gia vị quen thuộc 6
Bài thuốc điều trị đau răng từ Tất bạt

Trị chảy nước mũi

Tiêu lốt tán nhỏ thành bột mịn, thổi vào bên mũi bị tổn thương.

Trị thiên đầu thống (đau nửa đầu)

Tất bạt tán thành bột mịn. Ngậm một ngụm nước nóng, đau đầu bên nào thì lấy khoảng 0,4g bột thổi vào mũi bên đó.

Trị đau thắt vùng ngực

Tất bạt 90g, Tế tân 45g, Đàn hương 45g, Băng phiến 3g, Diên hồ sách 30g, Cao lương khương 45g. Các vị cùng chiết thành cao và chưng cất lấy tinh dầu, trộn đều rồi cho vào nang, mỗi nang chứa 0,3g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 nang.

Trị khí huyết thất điều gây kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh

Tất bạt sao muối, Bồ hoàng sao, 2 vị lượng bằng nhau, tán thành bột, trộn đều với mật ong chế thành viên to bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 30 viên lúc đói, uống cùng rượu ấm hoặc nước cơm.

Lưu ý

Một số lưu ý khi sử dụng cây Tất bạt:

  • Không dùng cho người có thực nhiệt, uất hỏa, hoặc âm hư hỏa vượng.
  • Không được sử dụng với liều cao trong thời gian dài.
  • Thận trọng khi sử dụng cho người có tiền sử dị ứng với thuốc và thức ăn.
Tất bạt 7
Người có tiền sử dị ứng không nên tùy tiện sử dụng cây thuốc

Tất bạt là một loại cây mọc hoang và là một gia vị thông dụng. Tuy nhiên, do dược liệu rất nóng nên việc sử dụng lâu dài Tất bạt với liều cao có thể gây ra các biểu hiện khô miệng, khát nước, táo bón.

Ngoài ra, quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Cần có sự tham vấn của Bác sĩ Y học cổ truyền trước khi sử dụng Tất bạt làm thuốc. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.

Nguồn tham khảo