Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tavaborole
Loại thuốc
Thuốc chống nấm
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch bôi ngoài da: 5% (mỗi ml dung dịch chứa 43,5 mg tavaborole)
Thuốc Tavaborole dùng để điều trị tại chỗ nấm móng ở móng chân (nấm da ung thư, hắc lào ở móng) do Trichophyton rubrum hoặc T. mentagrophytes.
Dung dịch tại chỗ tavaborole là thuốc chống nấm oxaborole có chứa boron.
Sự tích hợp boron vào cấu trúc tuần hoàn của phân tử cho phép tạo ra sự ổn định cao hơn, tính sẵn có sinh lý cao hơn tại vị trí tác dụng cần thiết, và khả năng liên kết đích hiệu quả và tính chọn lọc.
Tavaborole có hoạt tính kháng nấm chống lại một số loại nấm da, bao gồm T. mentagrophytes và T. rubrum. Cũng có hoạt tính in vitro chống lại Candida albicans.
Cơ chế kháng nấm bằng cách ức chế enzym aminoacyl-transfer ribonucleic acid (tRNA) synthetase (AARS), dẫn đến ức chế tổng hợp protein của nấm. Ức chế khả năng chỉnh sửa của leucyl-tRNA synthetase; thể hiện tính chọn lọc tương đối tốt đối với enzym nấm này.
Khả năng chống nấm không bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của keratin.
Cho đến nay, không có bằng chứng nào cho thấy T. mentagrophytes hoặc T. rubrum phát triển khả năng kháng thuốc tavaborole sau khi điều trị nấm móng tại chỗ lâu dài do các loại nấm da này gây ra.
Sau khi bôi dung dịch thuốc tavaborole 5% tại chỗ lên móng chân, thuốc sẽ thấm vào móng và nồng độ thấp được hấp thu toàn thân. Tavaborole được chứng minh là có tác dụng chống nấm sau 5 ngày dùng tại chỗ.
Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 3,54 ng/ml (khoảng 0,618–10,2 ng/ml) sau khi dùng một liều duy nhất và 5,17 ng/ml (khoảng 1,51–12,8 ng/ml) sau 14 ngày liên tục khi dùng dung dịch bôi tavaborole một lần/ngày.
Thời gian trung bình để đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương là 8,03 giờ (khoảng 0,47–24 giờ) sau 14 ngày liên tục dùng thuốc bôi một lần mỗi ngày.
Nồng độ ở trạng thái ổn định đạt được sau 14 ngày bôi thuốc mỗi ngày một lần.
Sau khi hấp thu toàn thân, hầu hết thuốc tavaborole đều được chuyển hóa.
Thuốc được hấp thu toàn thân chủ yếu được thải trừ qua thận.
Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương là 28,5 giờ sau 14 ngày liên tục khi bôi một lần mỗi ngày lên móng chân.
Tavaborole trải qua quá trình trao đổi chất rộng rãi. Hồ sơ chuyển hóa cho thấy mức độ dấu vết của liên hợp sunfat và chất chuyển hóa axit benzoic, phù hợp với sự biến đổi sinh học đã biết của tavaborole.
Tương tác với các thuốc khác:
Quá mẫn với tavaborole hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bôi tavaborole lên móng chân bị ảnh hưởng mỗi ngày một lần, trong 48 tuần.
Thuốc tavaborole nên được sử dụng để bôi, thoa lên toàn bộ bề mặt móng chân và dưới đầu mỗi móng chân bị nhiễm trùng.
Trước khi bôi thuốc hãy làm sạch và lau khô các móng chân bị nhiễm trùng.
Sử dụng ống nhỏ giọt được cung cấp, nhỏ dung dịch lên từng móng chân bị nhiễm, sau đó dùng đầu ống nhỏ giọt thoa đều dung dịch lên toàn bộ bề mặt móng chân và dưới đầu móng chân. Có thể nhỏ nhiều hơn một giọt nếu cần.
Sau khi thoa, hãy đợi khoảng vài phút để dung dịch khô hoàn toàn.
Nếu dung dịch tiếp xúc với vùng da xung quanh móng chân, hãy dùng khăn giấy lau sạch dung dịch thừa trên vùng da xung quanh.
Rửa tay bằng xà phòng và nước sau khi bôi thuốc.
Tránh bôi hoặc thoa thuốc lên các vùng da khác trên cơ thể.
Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập ở trẻ em.
Tính an toàn và hiệu quả của dung dịch bôi tavaborole đã được xác định ở bệnh nhân từ 6 tuổi trở lên.
Người cao tuổi: Không có sự khác biệt nói chung về độ an toàn và hiệu quả ở người cao tuổi so với người trẻ trong các thử nghiệm lâm sàng, nhưng không thể loại trừ độ nhạy cao hơn ở một số người lớn tuổi.
Thường gặp:
Tẩy da chết tại chỗ bôi thuốc, móng chân mọc ngược, ban đỏ tại chỗ bôi thuốc, viêm da vùng bôi thuốc.
Chỉ dùng tại chỗ và không dùng để uống, nhỏ mắt hoặc đặt trong âm đạo.
Có thể gây kích ứng da, không có bằng chứng cho thấy thuốc gây mẫn cảm khi tiếp xúc.
Trước khi điều trị bệnh nấm móng, nên xác định chẩn đoán bằng cách soi trực tiếp các vết cạo từ móng chân bị nhiễm bệnh trong kali hydroxit (KOH) hoặc bằng phương pháp nuôi cấy.
Thông báo cho chuyên gia chăm sóc sức khỏe nếu vùng bôi thuốc có dấu hiệu kích ứng dai dẳng (ví dụ, mẩn đỏ, ngứa, sưng tấy).
Không có dữ liệu về việc sử dụng dung dịch tại chỗ tavaborole ở phụ nữ mang thai về nguy cơ liên quan đến dị tật bẩm sinh lớn, sẩy thai hoặc các kết quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi.
Trong một nghiên cứu sử dụng tavaborole trên da thỏ, đã ghi nhận thấy sự giảm trọng lượng cơ thể của thai nhi với dung dịch tavaborole 10%, không ghi nhận dị tật hoặc độc tính đối với phôi thai ở thỏ.
Do đó, cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai.
Không biết liệu có được phân phối vào sữa mẹ sau khi bôi ngoài da hay không. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Sử dụng dung dịch bôi tavaborole tại chỗ không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe cũng như khả năng vận hành máy móc.
Bôi thuốc ngay khi có thể, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không áp dụng hai liều cùng một lúc.
Quá liều và độc tính
Thuốc tavaborole có thể có hại nếu nuốt phải, sử dụng thuốc quá liều tavaborole có thể gây ra những triệu chứng nghiêm trọng như khó thở, ngất đi.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị triệu chứng.
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/tavaborole.html
Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=22a6617b-d4b1-405e-901a-0b39a7b2837d#ID35