Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Cây trắc bách diệp (Thuja orientalis L.) là một loại cây cảnh nhỏ. Trong Y học cổ truyền, cây trắc bách diệp được sử dụng để điều trị bệnh viêm phế quản, ho ra máu, chảy máu chân răng, trĩ, viêm bàng quang, bệnh vẩy nến, ung thư biểu mô tử cung, vô kinh,… Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đã chỉ ra rằng cây trắc bách diệp và thành phần hoạt chất thujone của nó có tiềm năng lớn chống lại nhiều vấn đề về sức khỏe.
Tên Tiếng Việt: Cây Trắc bách diệp.
Tên khác: Bá tử, trắc bá, co tòng péc (Thái).
Tên khoa học: Thuja orientalis L., Thuya orientalis (L.) Endl., Biota orientalis (L.) Endl. Thuộc họ Trắc bách Cupressaceae.
Cây trắc bách diệp là cây nhỏ, cao vài mét, phân nhánh nhiều. Tán lá hình tháp. Thân hơi vặn vẹo, có vỏ màu đen hoặc nâu đỏ, nứt nẻ. Các cạnh dẹt mang lá xếp thành những mặt phẳng đứng, song song với thân rất đặc sắc. Lá mọc đối, hình vảy, dẹt, ở cả hai mặt đều có màu lục sẫm.
Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực ở đầu cành nhỏ, hình đuôi sóc. Hoa cái mọc ở gốc cành nhỏ, hình nón tròn, khi thành quả có đường kính khoảng từ 1.5 đến 2cm, gần hình cầu hoặc hình trứng, bao bọc bởi nhiều lớp vảy dẹp màu lục pha lơ nhạt, mỏ quạp ra phía ngoài, chứa 2 hạt. Hạt có vỏ ngoài cứng nhẵn, hình trứng.
Mùa hoa quả: Tháng 3 - 9.
Phân bố
Cây trắc bách diệp là một cây trồng phổ biến, tuy nhiên nguồn gốc và thời điểm nhập nội chưa được xác định rõ ràng. Thường được trồng làm cây cảnh trong đình chùa, công viên hoặc sân vườn gia đình, chúng ưa thích khí hậu ẩm mát. Tuy nhiên, do quá trình trồng trọt kéo dài, cây đã thích nghi với cả vùng có khí hậu nóng và ẩm ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
Cây trắc bách diệp là loại cây thường xanh, nón sinh sản xuất hiện vào cuối mùa xuân và có thể thu hoạch hạt già vào cuối mùa thu. Tuy tỷ lệ nảy mầm từ hạt rất thấp, cây có khả năng tái sinh tự nhiên chủ yếu thông qua hạt. Gần đây, nhờ sử dụng chất kích thích rễ, việc trồng cây trắc bách diệp trở nên tương đối dễ dàng.
Thu hái và chế biến
Lá cây trắc bách diệp:
Thu hái quanh năm, tốt nhất là vào tháng 9 đến tháng 11. Hái cả cành, loại bỏ cành to, đem phơi khô trong râm.
Lá cây trắc bách diệp có mùi hơi thơm, vị hơi cay, hơi đắng chát. Loại lá khô, ít cành, nhiều lá màu lục, nguyên vẹn, không vụn nát là tốt.
Nhân hạt cây trắc bách diệp:
Thu hái vào mùa đông, khi hạt già, hái quả đem phơi khô, xát bỏ vỏ ngoài lấy nhân rồi lại đem phơi trong râm cho thật khô.
Nhân hạt của cây trắc bách diệp hơi có mùi, vị ngọt.
Loại nhân mẩy chắc, màu trắng ngà, nhiều dầu không bị nát giập, dầu không thấm ra ngoài, vỏ không lẫn tạp chất là tốt.
Bộ phận sử dụng được của cây trắc bách diệp là cành mang lá và quả.
Lá của cây trắc bách diệp chứa rhodoxanthin, amentoflavone, hinokiflavone, quercetin, myricetin, carotene, xanthophylls và axit ascorbic. Quả và rễ có mùi thơm mạnh. Chưng cất rễ khô thu được tinh dầu có các đặc tính sau: -Sp.gr.200, 0.971[α]D, -22.50nD20, 1.5055: axit val, 2.1 ester. Val. 26.27; ester. Val. Sau khi acetyl hóa là 89.39; Carbonyl (dưới dạng C10H16O), 5.65% và 50% trong 7 - 8 vol cồn 95%. Thành phần của dầu như sau: Sesquiterpene hai vòng mới 51.10; l-borneol, 17.10; bornyl axetat, 9.1; α-thujone và long não là 5.6; và một loại rượu sesquirterpenenic mới.
Hạt tạo ra dầu béo có thành phần palmitic 5.28, stearic, 7.3; Axit không bão hòa C18, 1829 (linolenic, 44.6%); và axit không bão hòa C20 là 6.10%. Tâm của thân chứa aromadendrin, taxifolin, widdrene, cedrol, thujopsadiene, dehydro-α-curcumene, β-isobiotol và Curcumenether. Ngoài ra còn chứa tinh dầu C là sự pha trộn phức tạp của: Sesquiterpene hydrocarbon (cuparenes) 40; alcohol (Cedrol, widdrol, cuparenols) 50; axit monoterpenic.
Theo Nickavar và cộng sự, 19 và 28 hợp chất đã được xác định lần lượt trong dầu dễ bay hơi của quả và lá, trong khi dầu quả chứa α-pinene (52.4%), 3-carene (14.2%), α-cedrol (6.5%) và phellandrene (5.1%), dầu lá chứa α-pinene (21.9%), α-cedrol (20.3%), 3-carene (10.5%) và limonene (7.2%) là thành phần chính.
Thujone là một ketone và một monoterpene xuất hiện tự nhiên ở hai dạng diastereomeric: α-thujone và β-thujone.
Theo Đông y, trắc bách diệp (cành non và lá) có vị đắng, chát, hơi hàn, vào ba kinh: Phế, Can, Đại trường, có tác dụng lương huyết, cầm máu, trừ thấp nhiệt. Trắc bách diệp được dùng chữa ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, tử cung xuất huyết, rong kinh. Còn dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa ho, sốt.
Bá tử nhân (hạt của cây trắc bách diệp) có vị ngọt, tính bình, vào hai kinh: Tâm và Tỳ, có tác dụng bổ Tâm, Tỳ, định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện. Bá tử nhân được dùng chữa hồi hộp, mất ngủ, hay quên, người yếu ra nhiều mồ hôi, táo bón, kinh giản, trẻ con khóc đêm, bụng đầy, đi ngoài phân xanh.
Kháng khuẩn
Các loài thực vật và tinh dầu của chúng là nguồn cung cấp các hợp chất kháng khuẩn tiềm năng. Cây trắc bách diệp chứa một lượng lớn ba chất (alpha, beta và gamma thujaplicin) ở nồng độ thấp sẽ đóng vai trò là chất chelat cho Salmonella typhimurium. Trắc bách diệp rất hiệu quả trong việc ức chế sự phát triển của các tuýp huyết thanh c và d của Solmonella mutans (MIC nhỏ hơn hoặc bằng 2.0 - 7,8mg/ml).
Kháng virus
Thành phần hóa học của tinh dầu cây trắc bách diệp được xác định bằng phân tích GC/MS. Tinh dầu đã được đánh giá về hoạt tính ức chế chống lại hội chứng hô hấp cấp tính nặng do virus Corona (SARS-Coronavirus) và virus Herpes Simplex tuýp 1 (HSV-1) sao chép trong ống nghiệm bằng cách chấm điểm trực quan về tác dụng gây bệnh tế bào do virus gây ra sau nhiễm trùng.
Chống viêm
Nghiên cứu vào năm 2013 của Tae-Hee Kim và cộng sự đã chứng minh rằng labdane diterpene mới từ cây trắc bách diệp ức chế phản ứng viêm bằng cách ức chế hoạt động của NF-κB và quá trình phosphoryl hóa ERK. Hợp chất này có thể là ứng cử viên sáng giá cho việc phát triển các loại thuốc chống viêm.
Liều dùng hàng ngày: 6 - 12g đối với trắc bách diệp (lá), 4 - 12g đối với bá tử nhân.
Trắc bách diệp sao đen 10 - 20g sắc uống làm thuốc cầm máu. Phối hợp với lá ngải cứu, vỏ cam hoặc buồng cau điếc và bạc hà chữa băng huyết, rong huyết; với lá huyết dụ, thài lài tía, rễ rẻ quạt chữa ho ra máu; với lá sen, ngó sen, sinh địa, ngải cứu chữa nôn ra máu, chảy máu cam. Liều lượng của những vị dùng phối hợp là 8 - 16g.
Để chữa ho, lấy trắc bách diệp sao, sắc uống cùng rễ chanh, hoặc tầm gửi cây dâu với liều lượng bằng nhau. Dùng ngoài, trắc bách diệp tươi rửa sạch, nhai với muối, ngậm chữa đau nhức răng, sâu răng. Trắc bách diệp phơi khô phối hợp với rễ cây vừng đen, nấu cao đặc, bôi hàng ngày làm thuốc mọc tóc. Bá tử nhân có thể sắc uống cùng với nhân hạt táo, hạt sen, long nhãn (liều lượng bằng nhau) làm thuốc an thần, nhuận táo.
Trong y học Trung Quốc, bá tử nhân được dùng uống làm thuốc bổ, long đờm trị viêm phế quản và hen phế quản. Lá còn được dùng làm săn và cầm máu, trong ho ra máu, xuất huyết tiêu hoá, tử cung và lỵ. Nhựa thân cây trắc bách diệp trộn với nhựa thông đắp để tiêu u. Trong y học Ấn Độ, những nhánh nhỏ của cây trắc bách diệp là thuốc kích ứng tại chỗ. Khi giã nát cành cây, dịch từ cành gây ban trên bàn tay và mặt. Tinh dầu từ lá được dùng làm thuốc bổ, lợi tiểu và hạ sốt.
Chữa ho ra máu, thổ huyết
Trắc bách diệp (sao cháy đen), ngải diệp, mỗi vị 15g, can khương sao 6g. Sắc uống trong ngày.
Chữa chảy máu do cơ địa dị ứng gây rối loạn thành mạch
Trắc bách diệp, sinh địa, hoè hoa mỗi vị 16g, cỏ nhọ nồi 20g, huyền sâm, địa cốt bì mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa chảy máu do nhiễm khuẩn gây sung huyết
Trắc bách diệp 12g, kim ngân hoa, bồ công anh mỗi vị 20g, cỏ nhọ nồi 16g, liên kiều, hoè hoa mỗi vị 12g, chi tử sao 10g. Sắc uống ngày một thang.
Hoặc: Trắc bách diệp, cỏ nhọ nồi, hoàng bá, tỳ giải, mộc thông mỗi vị 16g, liên kiều, hoàng cầm, hoè hoa mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Chảy máu chân răng
Trắc bách diệp 12g, sinh địa, thiên môn mỗi vị 16g, thạch cao 20g, thăng ma, hoàng liên, ngọc trúc, huyền sâm mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa chảy máu cam do nhiệt
Lá cây trắc bách diệp tươi 9g, lá bạc hà tươi 9g, lá ngải cứu tươi 9g, sinh địa 18g. Tán bột làm hoàn hay sắc uống.
Chữa trĩ chảy máu
Trắc bách diệp, hoa kinh giới, hoa hoè, chỉ xác, lượng bằng nhau. Bào chế dạng chè nhúng, mỗi gói 10g. Ngày uống 2 gói trước bữa ăn 30 phút hoặc khi chảy máu.
Chữa bốc hoả nhức đầu, chảy máu mũi, ù tai, viêm tai, miệng lưỡi lở loét, mụn lở chảy nước, đau nhức dây thần kinh
Cây trắc bách diệp (vỏ, cành, rễ) 20g, huyền sâm, cành liễu mỗi vị 15g. Sắc uống ngày một thang.
Thuốc an thần
Bá tử nhân, táo nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống trong ngày.
Chữa khó ngủ, hồi hộp, nôn nao kinh sợ
Bá tử nhân, táo nhân sao đen, thảo quyết minh sao, mạch môn, long nhãn, hạt sen mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa mất ngủ nhiều, ra mồ hôi trộm ở người bệnh lao xương và lao khớp
Bá tử nhân 12g, mẫu lệ 20g, thục địa, long cốt, quy bản mỗi vị 16g, tri mẫu, hoàng bá mỗi vị 12g, ngũ vị tử, toan táo nhân mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
Một số lưu ý khi sử dụng cây trắc bách diệp: