Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Tranexamic acid

Tranexamic acid: Thuốc chống tiêu fibrin, cầm máu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tranexamic acid

Loại thuốc

Thuốc chống tiêu fibrin. Thuốc cầm máu.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén, viên nén bao phim: 250 mg, 500 mg, 1000 mg.
  • Viên nang: 250 mg, 500 mg.
  • Ống tiêm: 50 mg/ml, 100 mg/ml, 250 mg/5 ml, 500 mg/5 ml, 1000 mg/10 ml.

Chỉ định

  • Tranexamic acid dùng để phòng ngừa và điều trị chảy máu kết hợp với tiêu fibrin quá mức.
  • Dùng trong thời gian ngắn (2 - 8 ngày) trong và sau khi nhổ răng ở người bị bệnh ưa chảy máu, phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt, cắt bỏ phần cổ tử cung, phẫu thuật bàng quang.
  • Chảy máu miệng ở người rối loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải.
  • Phòng ngừa chảy máu đường tiêu hóa và chảy máu sau chấn thương mắt, chảy máu mũi tái phát.
  • Làm giảm mất máu trong phẫu thuật (đặc biệt trong phẫu thuật tim, thay khớp, ghép gan).
  • Rong kinh nguyên phát.
  • Phù mạch di truyền.
  • Xuất huyết tiền phòng do chấn thương.
  • Chảy máu do dùng quá liều thuốc làm tiêu huyết khối.

Dược lực học

Tranexamic acid là một dẫn chất tổng hợp của acid amin lysin có tác dụng chống tiêu fibrin, ức chế sự phân hủy fibrin trong cục máu đông.

Cơ chế tác dụng chủ yếu của tranexamic acid là ngăn cản plasminogen và plasmin gắn vào fibrin, do đó ngăn ngừa sự hòa tan của nút cầm máu; ức chế trực tiếp của plasmin chỉ xảy ra ở mức độ thấp.

Thuốc ức chế sự giáng hóa tự nhiên của fibrin, làm ổn định cục máu đông.

Nồng độ cần thiết của tranexamic acid trong huyết tương là 5 - 10 microgam/ml để có tác dụng ức chế tiêu fibrin.

Động lực học

Hấp thu

Tranexamic acid được hấp thu từ đường tiêu hóa, đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương sau khoảng 3 giờ (tiêm bắp là 1 giờ, tiêm tĩnh mạch là 3 phút).

Sinh khả dụng của thuốc khoảng 30 - 50%.

Phân bố

Thuốc phân bố rộng trong cơ thể, gắn rất ít vào protein huyết tương (3%).

Thể tích phân bố ở người lớn là 9 - 12 lít.

Thuốc qua được nhau thai và vào sữa mẹ (1% so với trong huyết thanh), vào được dịch não tủy (10% so với trong huyết tương).

Thuốc phân bố nhanh vào dịch khớp và màng hoạt dịch trong dịch khớp, nồng độ thuốc tương tự như trong huyết thanh. Nồng độ tranexamic acid trong một số các mô khác thấp hơn so với nồng độ trong máu.

Chuyển hóa và thải trừ

Nửa đời sinh học của acid tranexamic trong dịch khớp khoảng 3 giờ.

Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 2 giờ.

Tranexamic acid được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hợp chất không thay đổi. 90% liều dùng được thải trừ qua thận trong 12 giờ đầu sau khi dùng thuốc.

Sau khi uống, 1,13% và 39% liều đã dùng được phục hồi tương ứng sau 3 giờ và 24 giờ.

Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng lên ở bệnh nhân suy thận.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không dùng đồng thời tranexamic acid với estrogen vì có thể gây huyết khối nhiều hơn.

Thận trọng khi dùng đồng thời tranexamic acid với các thuốc cầm máu khác.

Tác dụng chống tiêu fibrin của thuốc bị đối kháng bởi các thuốc làm tan huyết khối.

Dùng đồng thời tranexamic acid với tretinoin đường uống có thể gây huyết khối trong các vi mạch.

Tương kỵ thuốc

Dung dịch tranexamic acid tương kỵ với dung dịch có chứa penicillin.

Chống chỉ định

Tranexamic acid chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với tranexamic acid hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
  • Có tiền sử bệnh huyết khối tắc mạch hoặc đang có nguy cơ huyết khối (nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não...).
  • Chảy máu dưới màng nhện, rối loạn thị giác kiểu loạn màu sắc mắc phải (do không theo dõi được độc tính của thuốc).
  • Tiền sử co giật.
  • Suy thận nặng.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Điều trị trong thời gian ngắn tình trạng chảy máu do tiêu fibrin quá mức:

  • Đường uống: 1,0 - 1,5 g (hoặc 15 - 25 mg/kg)/lần, ngày 2 - 4 lần.
  • Đường tiêm tĩnh mạch chậm: 0,5 - 1,0 g (hoặc 10 mg/kg)/lần, ngày 3 lần. Sau điều trị ban đầu bằng tiêm tĩnh mạch, tiếp theo truyền tĩnh mạch liên tục, liều 25 - 50 mg/kg/ngày.
  • Xuất huyết tiền phòng do chấn thương: 2-3 viên x 3 lần/ngày. Liều dựa trên 25 mg/kg, ba lần một ngày.

Phẫu thuật răng cho những người bị bệnh ưa chảy máu:

  • Uống: 25 mg/kg/lần, ngày 3 - 4 lần, bắt đầu 1 ngày trước khi phẫu thuật; tiêm tĩnh mạch (ở những người không thể uống được): 10 mg/kg/lần, ngày 3 - 4 lần.
  • Hoặc tiêm tĩnh mạch: 10 mg/kg ngày trước khi phẫu thuật, sau đó tiêm 10 mg/kg/lần hoặc uống 25 mg/kg/lần, ngày 3 - 4 lần, trong 2 - 8 ngày.

Rong kinh: (khởi đầu khi bắt đầu kỳ kinh nguyệt):

  • Uống 1,0 g/lần, ngày 3 lần, tới 4 ngày. Liều tối đa 4,0 g/ngày.

Phù mạch di truyền:

  • Uống 1,0 - 1,5 g/ngày, ngày 2 - 3 lần.

Chảy máu mũi:

  • Uống 1,0 g/lần, ngày 3 lần trong 7 ngày.

Trẻ em

  • Uống 25 mg/kg/lần hoặc dùng đường tĩnh mạch 10 mg/kg/lần, ngày 2 - 3 lần, tùy theo chỉ định.

Người suy thận

Điều chỉnh liều dùng và khoảng cách dùng dựa trên nồng độ creatinin huyết thanh (SCC) hoặc độ thanh thải creatinin (CrCl).

Điều chỉnh theo nồng độ creatinin huyết thanh (SCC):

  • SCC: 120 - 250 micromol/lít: Uống 15 mg/kg/lần, ngày 2 lần, hoặc dùng đường tĩnh mạch 10 mg/kg/lần, ngày 2 lần.
  • SCC: 250 - 500 micromol/lít: Uống mỗi ngày một lần 15 mg/kg; hoặc dùng đường tĩnh mạch mỗi ngày một lần 10 mg/kg.
  • SCC > 500 micromol/lít: Uống mỗi ngày một lần 7,5 mg/kg hoặc 15 mg/kg cách mỗi 48 giờ; hoặc dùng đường tĩnh mạch mỗi ngày một lần 5 mg/kg hoặc 10 mg/kg cách mỗi 48 giờ (một số chế phẩm chống chỉ định ở người suy thận nặng).

Điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin (CrCl):

  • CrCl: 50 - 80 ml/phút: Dùng 50% liều bình thường hoặc dùng đường tĩnh mạch 10 mg/kg/lần, ngày 2 lần hoặc uống 15 mg/kg/lần, ngày 2 lần.
  • CrCl: 10 - 50 ml/phút: Dùng 25% liều bình thường hoặc dùng đường tĩnh mạch liều 10 mg/kg/ngày hoặc uống 15 mg/kg/ngày.
  • CrCl: <10 ml/phút: Dùng 10% liều bình thường hoặc dùng đường tĩnh mạch liều 10 mg/kg mỗi 48 giờ hoặc uống liều 15 mg/kg mỗi 48 giờ.

Dung dịch tranexamic acid còn được dùng tại chỗ để rửa bàng quang hoặc súc miệng.

Cách dùng

Tranexamic acid dùng bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch chậm (tối đa 100 mg/phút hay 1 ml/phút) hoặc truyền tĩnh mạch liên tục. Dùng đường tĩnh mạch sau vài ngày thường chuyển sang đường uống. Cũng có thể điều trị khởi đầu bằng tiêm tĩnh mạch, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chóng mặt, rối loạn tiêu hóa có liên quan đến liều dùng (buồn nôn, nôn, tiêu chảy).

Ít gặp

Viêm da dị ứng.

Hiếm gặp

Tắc võng mạc/động mạch, phản ứng dị ứng da, mắt thay đổi nhận thức màu.

Không xác định tần suất

Phản ứng quá mẫn, rối loạn thị giác, hạ huyết áp, huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Điều chỉnh liều ở người suy thận.
  • Thận trọng khi dùng ở người bị bệnh tim mạch, bệnh thận, bệnh mạch máu não hoặc phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo.
  • Thận trọng ở người tiểu ra máu (tránh dùng nếu có nguy cơ tắc nghẽn niệu quản).
  • Thận trọng ở phụ nữ kinh nguyệt không đều, phụ nữ mang thai.
  • Kiểm tra chức năng gan và thị giác thường xuyên khi điều trị dài ngày.
  • Không dùng đồng thời với phức hợp yếu tố IX hoặc chất gây đông máu vì tăng nguy cơ huyết khối.
  • Dùng tranexamic acid sau chảy máu dưới màng nhện có thể làm tăng tỷ lệ biến chứng thiếu máu cục bộ ở não.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Thuốc qua được nhau thai.
  • Không có bằng chứng về tác dụng gây quái thai trên động vật.
  • Nghiên cứu về dùng tranexamic acid cho người mang thai có rất ít, do đó chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi lợi ích lớn vượt nguy cơ thuốc có thể gây ra.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Tranexamic acid tiết vào sữa mẹ nhưng nồng độ chỉ bằng 1% trong máu mẹ.
  • Thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Không nên lái xe và vận hành máy móc khi dùng thuốc do thuốc có thể gây chóng mặt.

Quá liều

Quá liều Tranexamic acid và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có thông báo về trường hợp quá liều tranexamic acid.

Những triệu chứng quá liều có thể là: buồn nôn, nôn, các triệu chứng và/hoặc hạ huyết áp tư thế đứng, chóng mặt, nhức đầu, co giật.

Cách xử lý khi quá liều

Không có biện pháp đặc biệt để điều trị nhiễm độc tranexamic acid. Nếu nhiễm độc do uống quá liều, gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt.

Trong cả 2 trường hợp nhiễm độc do uống và do tiêm truyền, nên duy trì bổ sung dịch để thúc đẩy bài tiết thuốc qua thận và dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không sử dụng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo