Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tranexamic acid
Loại thuốc
Thuốc chống tiêu fibrin. Thuốc cầm máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Tranexamic acid là một dẫn chất tổng hợp của acid amin lysin có tác dụng chống tiêu fibrin, ức chế sự phân hủy fibrin trong cục máu đông.
Cơ chế tác dụng chủ yếu của tranexamic acid là ngăn cản plasminogen và plasmin gắn vào fibrin, do đó ngăn ngừa sự hòa tan của nút cầm máu; ức chế trực tiếp của plasmin chỉ xảy ra ở mức độ thấp.
Thuốc ức chế sự giáng hóa tự nhiên của fibrin, làm ổn định cục máu đông.
Nồng độ cần thiết của tranexamic acid trong huyết tương là 5 - 10 microgam/ml để có tác dụng ức chế tiêu fibrin.
Tranexamic acid được hấp thu từ đường tiêu hóa, đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương sau khoảng 3 giờ (tiêm bắp là 1 giờ, tiêm tĩnh mạch là 3 phút).
Sinh khả dụng của thuốc khoảng 30 - 50%.
Thuốc phân bố rộng trong cơ thể, gắn rất ít vào protein huyết tương (3%).
Thể tích phân bố ở người lớn là 9 - 12 lít.
Thuốc qua được nhau thai và vào sữa mẹ (1% so với trong huyết thanh), vào được dịch não tủy (10% so với trong huyết tương).
Thuốc phân bố nhanh vào dịch khớp và màng hoạt dịch trong dịch khớp, nồng độ thuốc tương tự như trong huyết thanh. Nồng độ tranexamic acid trong một số các mô khác thấp hơn so với nồng độ trong máu.
Nửa đời sinh học của acid tranexamic trong dịch khớp khoảng 3 giờ.
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 2 giờ.
Tranexamic acid được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hợp chất không thay đổi. 90% liều dùng được thải trừ qua thận trong 12 giờ đầu sau khi dùng thuốc.
Sau khi uống, 1,13% và 39% liều đã dùng được phục hồi tương ứng sau 3 giờ và 24 giờ.
Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng lên ở bệnh nhân suy thận.
Không dùng đồng thời tranexamic acid với estrogen vì có thể gây huyết khối nhiều hơn.
Thận trọng khi dùng đồng thời tranexamic acid với các thuốc cầm máu khác.
Tác dụng chống tiêu fibrin của thuốc bị đối kháng bởi các thuốc làm tan huyết khối.
Dùng đồng thời tranexamic acid với tretinoin đường uống có thể gây huyết khối trong các vi mạch.
Dung dịch tranexamic acid tương kỵ với dung dịch có chứa penicillin.
Tranexamic acid chống chỉ định trong các trường hợp:
Người lớn
Điều trị trong thời gian ngắn tình trạng chảy máu do tiêu fibrin quá mức:
Phẫu thuật răng cho những người bị bệnh ưa chảy máu:
Rong kinh: (khởi đầu khi bắt đầu kỳ kinh nguyệt):
Phù mạch di truyền:
Chảy máu mũi:
Trẻ em
Người suy thận
Điều chỉnh liều dùng và khoảng cách dùng dựa trên nồng độ creatinin huyết thanh (SCC) hoặc độ thanh thải creatinin (CrCl).
Điều chỉnh theo nồng độ creatinin huyết thanh (SCC):
Điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin (CrCl):
Dung dịch tranexamic acid còn được dùng tại chỗ để rửa bàng quang hoặc súc miệng.
Tranexamic acid dùng bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch chậm (tối đa 100 mg/phút hay 1 ml/phút) hoặc truyền tĩnh mạch liên tục. Dùng đường tĩnh mạch sau vài ngày thường chuyển sang đường uống. Cũng có thể điều trị khởi đầu bằng tiêm tĩnh mạch, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục.
Chóng mặt, rối loạn tiêu hóa có liên quan đến liều dùng (buồn nôn, nôn, tiêu chảy).
Viêm da dị ứng.
Tắc võng mạc/động mạch, phản ứng dị ứng da, mắt thay đổi nhận thức màu.
Phản ứng quá mẫn, rối loạn thị giác, hạ huyết áp, huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.
Quá liều và độc tính
Chưa có thông báo về trường hợp quá liều tranexamic acid.
Những triệu chứng quá liều có thể là: buồn nôn, nôn, các triệu chứng và/hoặc hạ huyết áp tư thế đứng, chóng mặt, nhức đầu, co giật.
Cách xử lý khi quá liều
Không có biện pháp đặc biệt để điều trị nhiễm độc tranexamic acid. Nếu nhiễm độc do uống quá liều, gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt.
Trong cả 2 trường hợp nhiễm độc do uống và do tiêm truyền, nên duy trì bổ sung dịch để thúc đẩy bài tiết thuốc qua thận và dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không sử dụng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Tranexamic acid
Ngày cập nhật: 24/7/2021