Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Máu/
  4. Rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu là gì? Những điều cần biết về rối loạn đông máu

Bác sĩNguyễn Thị Thu Thảo

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Y Dược Thái Nguyên, bác sĩ đã có nhiều năm kinh nghiệm khám chữa bệnh Chuyên khoa Nội và Nhi. Với kiến thức chuyên môn vững chắc, bác sĩ luôn tận tâm chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Đặc biệt, bác sĩ đã hoàn thành khóa học về An toàn và Quản lý Chất lượng tại Đại học Y Hà Nội, đảm bảo việc khám chữa bệnh diễn ra an toàn, hiệu quả.

Xem thêm thông tin

Rối loạn đông máu là một tình trạng bệnh lý ảnh hưởng đến quá trình đông máu của cơ thể. Có nghĩa là cơ thể tăng tạo bất thường hoặc không thể tạo cục máu đông (huyết khối) khi cần thiết. Rối loạn đông máu thường do đột biến gen và thường có thể điều trị được bằng thuốc. Bệnh có thể gây chảy máu quá nhiều nếu cơ thể không thể hình thành cục máu đông. Trong trường hợp khác, bệnh có thể khiến cơ thể dễ dàng tạo ra cục máu đông và làm tăng nguy cơ tắc nghẽn mạch máu. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị các loại rối loạn đông máu khác nhau.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu là gì?

Rối loạn đông máu là tình trạng bất thường về khả năng kiểm soát quá trình đông máu của cơ thể. Thông thường, khi bị thương cục máu đông sẽ được hình thành để ngăn chặn máu chảy. Nếu bạn bị rối loạn đông máu, máu của bạn có thể không tạo được cục máu đông dẫn đến chảy máu quá nhiều. Hoặc máu của bạn có thể hình thành cục máu đông bất thường ngay cả khi không bị thương.

Rối loạn đông máu có thể là do di truyền (có nghĩa là bạn sinh ra đã mắc bệnh này) hoặc mắc phải (có nghĩa là bạn bị rối loạn đông máu do một bệnh lý hoặc chấn thương mắc phải). Ví dụ: Hội chứng kháng phospholipid (APS) và đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) là các loại rối loạn đông máu mắc phải.

Cục máu đông bất thường có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe. Các triệu chứng của cục máu đông phụ thuộc vào vị trí chúng hình thành trong cơ thể. Thông thường, chúng sẽ hình thành trong tĩnh mạch và xuất hiện ở chân hoặc phổi. Cục máu đông ở chân có thể gây huyết khối tĩnh mạch sâu. Cục máu đông trong phổi có thể gây ra thuyên tắc phổi. Rất hiếm khi cục máu đông hình thành trong động mạch. Khi đó, chúng có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Triệu chứng rối loạn đông máu

Những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn đông máu

Các triệu chứng có thể khi mắc bệnh rối loạn đông máu, bao gồm:

  • Chân sưng tấy và đau khi chạm vào, nếu bạn có cục máu đông ngăn chặn lưu lượng máu đến tĩnh mạch chân (được gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu).
  • Khó thở và đau ngực, nếu bạn có cục máu đông di chuyển đến phổi (gọi là thuyên tắc phổi).

Hãy đến gặp bác sĩ nếu bạn có những triệu chứng này. Huyết khối tĩnh mạch sâu không đe dọa tính mạng nhưng có thể dẫn đến thuyên tắc phổi gây đe dọa tính mạng nếu không được điều trị.

Các cục máu đông hình thành trong động mạch ít gặp hơn nhưng cũng nghiêm trọng không kém. Chúng có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Bạn có thể có các triệu chứng khác như dễ bị bầm tím hoặc thường xuyên xuất hiện các vết bầm trên da hoặc mệt mỏi nếu bạn bị rối loạn đông máu (chảy máu).

Rối loạn đông máu là gì? Những điều cần biết về rối loạn đông máu 4.png
Rối loạn đông máu có thể gây ra triệu chứng đau ngực

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Bạn nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ về rối loạn đông máu.

Một số rối loạn đông máu xuất hiện ngay từ khi sinh ra và bác sĩ có thể xác định được vấn đề ngay lập tức. Tuy nhiên, các bác sĩ sẽ chỉ sàng lọc rối loạn đông máu nếu bạn có một số yếu tố nguy cơ nhất định, chẳng hạn như cha mẹ ruột mắc bệnh về rối loạn đông máu, hoặc trước khi thực hiện phẫu thuật để điều trị bệnh lý nào đó.

Điều quan trọng là phải chú ý đến các triệu chứng và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức nếu có dấu hiệu rối loạn đông máu. Ví dụ, chảy máu quá nhiều và dễ bị bầm tím đều là dấu hiệu của rối loạn đông máu (chảy máu).

Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu cũng có thể đe dọa tính mạng. Vì vậy, điều quan trọng là bạn phải liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu nhận thấy các dấu hiệu cảnh báo, chẳng hạn như sưng và đau ở chân.

Nguyên nhân rối loạn đông máu

Nguyên nhân dẫn đến rối loạn đông máu

Cơ thể của bạn duy trì lưu lượng máu bình thường nhờ sự cân bằng giữa “yếu tố thúc đẩy đông máu” và “yếu tố chống đông máu”. Các yếu tố đông máu giúp hình thành cục máu đông, còn các yếu tố chống đông máu giúp ngăn ngừa cục máu đông. Bất kỳ sự mất cân bằng nào của các yếu tố này đều có thể dẫn đến rối loạn đông máu.

Có nhiều nguyên nhân có thể làm lệch cán cân này.

Rối loạn đông máu do di truyền là những thay đổi trong cấu trúc gen (đột biến gen) trước khi trẻ được sinh ra.

Nguyên nhân của rối loạn đông máu mắc phải bao gồm:

  • Một tình trạng bệnh lý, chẳng hạn như ung thư, béo phì hoặc bệnh tự miễn (như bệnh lupus).
  • Bất động trong thời gian dài, chẳng hạn như sau khi phẫu thuật, suy yếu ở người cao tuổi, chấn thương.
  • Một số loại thuốc điều trị ung thư hoặc thuốc điều trị rối loạn đông máu.
  • Thiếu hụt vitamin B6, B12 hoặc folate có thể gây ra nồng độ homocysteine ​​cao.
  • Nhiễm trùng, chẳng hạn như nhiễm trùng huyết, HIV hoặc SARS-CoV-2.
Rối loạn đông máu là gì? Những điều cần biết về rối loạn đông máu 5.png
Bệnh lupus có thể là nguyên nhân gây rối loạn đông máu
Chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm

Nguồn tham khảo

Câu hỏi thường gặp về bệnh rối loạn đông máu

Tôi bị rối loạn đông máu, tôi có thể mang thai hay không?

Một số rối loạn đông máu có thể gây hại cho bạn hoặc thai kỳ của bạn. Bác sĩ sẽ cùng bạn xem xét các rủi ro và đưa ra kế hoạch điều trị cho trường hợp cụ thể của bạn.

Rối loạn đông máu ảnh hưởng đến sức khỏe của tôi như thế nào?

Rối loạn đông máu kéo dài bao lâu?

Tôi không thể ăn gì khi bị rối loạn đông máu?

Làm thế nào tôi có thể giúp con tôi sống chung với tình trạng rối loạn đông máu?

Hỏi đáp (0 bình luận)