Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Vasopressin
Loại thuốc
Hormon chống bài niệu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Vasopressin: 20 đvqt/1 ml (thuốc tiêm, nhỏ mũi).
Vasopressin thuốc chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Vasopressin là một hormon polypeptid do vùng các neuron của nhân trên bắt chéo thị giác và cận não thất của vùng dưới đồi tiết ra và lưu trữ ở thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).
Vai trò sinh lý chủ yếu của Vasopressin là duy trì độ thẩm thấu của huyết thanh trong phạm vi bình thường.
Vasopressin làm cho nước tiểu cô đặc tương đối bằng cách tăng tái hấp thu nước ở ống thận qua adenosin monophosphat (AMP) vòng. Vasopressin cũng tăng tái hấp thu urê ở ống góp, tăng tái hấp thu natri và giảm tái hấp thu kali, nhưng không gây phù.
Vasopressin có tác dụng co mạch tương đối ít ở người có huyết động bình thường, nhưng khi huyết động bị đe dọa (giảm mạnh thể tích máu, tụt huyết áp), Vasopressin nội sinh trở thành một chất co mạch mạnh, được tăng tiết để ngăn chặn trụy tim mạch trong thời gian mất máu nặng và/hoặc giảm mạnh huyết áp.
Vasopressin tỏ ra có hiệu quả tương tự như epinephrin ở người bị ngừng tim do rung thất hoặc do phân ly điện - cơ tim.
Vasopressin gây co mạch, đặc biệt ở các mao mạch và tiểu động mạch, nên làm giảm lưu lượng máu đến nội tạng, động mạch vành, đường tiêu hóa, tụy, da và cơ.
Khi tiêm vào động mạch tạng hoặc động mạch mạc treo ruột trên, Vasopressin làm co các động mạch dạ dày - tá tràng, dạ dày trái, mạc treo ruột trên và lách; tuy nhiên, các động mạch không co lại, mà lại tăng lưu lượng máu đến gan. Ở đường ruột, Vasopressin làm tăng nhu động ruột, đặc biệt đại tràng.
Vasopressin cũng làm tăng áp lực ở cơ thắt ở đường tiêu hóa và làm giảm bài tiết dịch dạ dày nhưng không có tác dụng đến nồng độ acid dạ dày. Thuốc cũng gây co cơ trơn túi mật và bàng quang.
Vasopressin bị trypsin phá hủy ở đường tiêu hóa, do đó phải tiêm hoặc nhỏ mũi. Hấp thu Vasopressin qua niêm mạc mũi tương đối kém. Sau khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp dung dịch Vasopressin trong nước, thời gian tác dụng chống bài niệu thay đổi, nhưng thường duy trì được 2 - 8 giờ.
Vasopressin được phân bố khắp dịch ngoài tế bào, chưa có bằng chứng về sự liên kết với protein huyết tương.
Phần lớn Vasopressin bị phá hủy nhanh ở gan và thận.
Vasopressin có nửa đời trong huyết tương khoảng 10 - 20 phút. Khoảng 5% liều Vasopressin tiêm dưới da thải qua nước tiểu sau 4 giờ dưới dạng không biến đổi; sau khi tiêm tĩnh mạch, 5 - 15% tổng liều Vasopressin thấy ở nước tiểu.
Các thuốc gây giải phóng hormon chống bài niệu như thuốc chống trầm cảm ba vòng, clorpromazin và carbamazepin, khi phối hợp với Vasopressin, sẽ làm tăng tác dụng chống bài niệu, gây nguy cơ ứ nước trong cơ thể và làm tăng gánh nặng thêm cho hệ tim mạch, có thể gây ra tác dụng có hại cho người bệnh bị suy tim, đau thắt ngực và các bệnh tim mạch khác.
Rượu có thể ngăn chặn hoạt động chống bài niệu của Vasopressin.
Không trộn chung với furosemid, phenyltoin natri.
Thuốc Vasopressin không dùng trong các trường hợp sau:
Người lớn
Thuốc Vasopressin dùng trong điều trị đái tháo nhạt do thùy sau tuyến yên:
Thuốc Vasopressin dùng trong hồi sức tim mạch:
Thuốc Vasopressin dùng để chẩn đoán:
Thuốc Vasopressin dùng trong xuất huyết đường tiêu hóa:
Sốc do giãn mạch (sốc nhiễm khuẩn):
Thuốc Vasopressin dùng khi trướng bụng:
Quy trình chụp X-quang bụng:
Trẻ em
Điều trị đái tháo nhạt do thùy sau tuyến yên:
Dùng để chẩn đoán:
Đối tượng khác
Vasopressin có thể tiêm bắp, tiêm dưới da, hoặc bôi tại chỗ (thuốc xịt mũi).
Thuốc cũng có thể tiêm tĩnh mạch, vào trong tủy xương (trong hồi sức cấp cứu tim mạch), truyền tĩnh mạch hoặc động mạch (động mạch mạc treo ruột trên) trong xuất huyết đường tiêu hóa (giãn tĩnh mạch thực quản).
Khi sử dụng thuốc Vasopressin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phân loại C.
Do kinh nghiệm lâm sàng còn ít, thuốc chỉ được dùng cho người mang thai khi thật cần thiết.
Hiện còn chưa có tài liệu khoa học về mức độ tiết Vasopressin vào sữa mẹ. Tuy nhiên không chắc thuốc có thể được hấp thu nguyên vẹn qua đường tiêu hóa của trẻ.
Cân nhắc việc khuyên phụ nữ đang cho con bú hút và vắt bỏ sữa mẹ trong 1,5 giờ sau khi dùng thuốc để giảm thiểu khả năng tiếp xúc với trẻ sơ sinh.
Do tác dụng không mong muốn thường gặp có thể là nhức đầu, ít gặp như chóng mặt mệt mỏi nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Cách xử lý khi quá liều
Nếu xảy ra ngộ độc do ứ nước, không được dùng thêm các dịch.
Trong trường hợp nặng, có thể dùng một lượng nhỏ dung dịch natri clorid ưu trương. Trường hợp phù não, truyền urê và manitol có thể có ích. Nếu người bệnh bị đau thắt ngực, cho ngửi amyl nitrit hoặc đặt dưới lưỡi glyceryl trinitrat.
Thuốc thường được dùng tại cơ sở y tế nên ít xảy ra tình trạng quên liều. Nếu có, hãy dùng ngay khi nhớ ra, tuy nhiên không dùng nếu gần tới liều kế tiếp. Không dùng gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Tên thuốc: Vasopressin
1) Dược thư quốc gia Việt Nam 2015, trang1458
2) Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/vasopressin.html#unlbl-use
Ngày cập nhật: 25/7/2021