Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Zafirlukast
Loại thuốc
Thuốc tác động trên đường hô hấp
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 10 mg, 20 mg
Zafirlukast được chỉ định để điều trị dự phòng và điều trị mãn tính hen phế quản ở người lớn và trẻ em từ 5 tuổi trở lên.
Zafirlukast là một chất đối kháng thụ thể có chọn lọc và cạnh tranh của leukotriene D4 và E4 (LTD4 và LTE4), các thành phần của phản ứng chậm của phản vệ (SRSA).
Sự sản xuất leukotriene và sự gắn kết lên thụ thể của cysteinyl có liên quan đến sinh lý bệnh của bệnh hen phế quản, bao gồm phù nề đường thở, co thắt cơ trơn và hoạt động tế bào bị thay đổi liên quan đến quá trình viêm, góp phần vào các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hen phế quản.
Ở người, zafirlukast ức chế sự co thắt phế quản gây ra bởi một số loại kháng nguyên khi hít vào. Điều trị với liều uống zafirlukast duy nhất ức chế sự co thắt phế quản gây ra bởi sulfur dioxide và không khí lạnh ở bệnh nhân hen phế quản.
Khi uống liều đơn zafirlukast làm giảm phản ứng ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối do hít phải nhiều loại kháng nguyên khác nhau như cỏ, lá mèo, cỏ phấn hương, và các kháng nguyên hỗn hợp ở bệnh nhân hen suyễn.
Zafirlukast cũng làm giảm sự gia tăng phản ứng của phế quản đối với histamine dạng hít sau khi thử thách chất gây dị ứng qua đường hô hấp.
Zafirlukast được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được 3 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của zafirlukast chưa được biết. Thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thụ; bữa ăn giàu chất béo hoặc nhiều protein giảm sinh khả dụng khoảng 40%.
Zafirlukast liên kết hơn 99% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Mức độ gắn kết không phụ thuộc vào nồng độ. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss/F) khoảng 70 L, cho thấy sự phân bố vừa phải vào các mô.
Các nghiên cứu trên chuột sử dụng zafirlukast được gắn nhãn phóng xạ cho thấy sự phân bố rất ít qua hàng rào máu não.
Zafirlukast được chuyển hóa chủ yếu qua gan.
Các sản phẩm chuyển hóa nhiều nhất là các chất chuyển hóa hydroxyl hóa được bài tiết qua phân. Các chất chuyển hóa của zafirlukast được xác định trong huyết tương là chất đối kháng thụ thể LTD 4 ít hơn ít nhất 90 lần so với zafirlukast trong một thử nghiệm in vitro tiêu chuẩn về hoạt tính.
Các nghiên cứu in vitro sử dụng microsome gan người cho thấy các chất chuyển hóa hydroxyl hóa của zafirlukast bài tiết qua phân được hình thành thông qua con đường cytochrome P450 2C9 (CYP2C9).
Các nghiên cứu in vitro bổ sung sử dụng microsome gan người cho thấy zafirlukast ức chế các isoenzyme cytochrome P450 CYP3A4 và CYP2C9 ở nồng độ gần với nồng độ tổng trong huyết tương đạt được trên lâm sàng
Độ thanh thải biểu kiến qua đường uống (CL/f) của zafirlukast là khoảng 20 L/h. Các nghiên cứu trên chuột và chó cho thấy bài tiết qua mật là con đường bài tiết chính.
Sau khi uống zafirlukast có dán nhãn phóng xạ cho người tình nguyện, bài tiết qua nước tiểu chiếm khoảng 10% liều dùng và phần còn lại được bài tiết qua phân. Zafirlukast không được phát hiện trong nước tiểu.
Thời gian bán thải cuối cùng trung bình của zafirlukast là khoảng 10 giờ ở cả người lớn bình thường và bệnh nhân bị hen phế quản.
Trong các nghiên cứu khác, thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương của zafirlukast dao động từ 8 đến 16 giờ ở cả người bình thường và bệnh nhân bị hen phế quản. Tích lũy zafirlukast trong huyết tương sau khi dùng hai lần mỗi ngày là khoảng 45%.
Tương tác với các thuốc khác:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều khuyến cáo 20 mg x 2 lần/ngày
Trẻ em từ 5 đến 11 tuổi
Liều khuyến cáo 10 mg x 2 lần/ngày
Nên dùng zafirlukast ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Nhức đầu, nhiễm trùng, buồn nôn, tiêu chảy.
Suy nhược, đau bụng, chóng mặt, đau cơ, đau lưng, sốt.
Tăng men gan, tăng bạch cầu ái toan toàn thân, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, mất ngủ và trầm cảm.
Không có báo cáo.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định
Quá liều và độc tính
Quá liều với zafirlukast đã được báo cáo ở bốn bệnh nhân sống sót sau khi dùng liều cao tới 200 mg. Các triệu chứng chủ yếu được báo cáo sau khi dùng quá liều zafirlukast là phát ban và khó chịu ở dạ dày
Cách xử lý khi quá liều Zafirlukast
Sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường trong trường hợp quá liều, ví dụ: loại bỏ chất không được hấp thụ khỏi đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng và tiến hành liệu pháp hỗ trợ, nếu cần.