Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc
Zanamivir
Loại thuốc
Thuốc kháng virus, chất ức chế men neuraminidase
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột hít:
Thuốc tiêm:
Điều trị nhiễm virus cúm A hoặc B phức tạp và có khả năng đe dọa tính mạng ở bệnh nhân người lớn và trẻ em (từ ≥ 6 tháng tuổi) khi:
Chủng virus cúm mà bệnh nhân mắc phải được biết hoặc nghi ngờ có khả năng đề kháng với các thuốc chống cúm khác, và/hoặc
Các sản phẩm thuốc chống virus khác để điều trị cúm, bao gồm zanamivir dạng hít, không thích hợp cho bệnh nhân
Zanamivir là một chất ức chế cạnh tranh có chọn lọc mạnh đối với enzyme neuraminidase của vi rút cúm, một loại enzym giải phóng các phần tử vi rút từ màng sinh chất của tế bào bị nhiễm và thúc đẩy vi rút lây lan trong đường hô hấp.
Hoạt động chống lại vi rút cúm A và B, bao gồm các chủng phân lập kháng amantadine và rimantadine. Hầu hết tất cả các vi-rút cúm mùa A (H3N2), cúm A (H1N1) pdm09 và cúm B lưu hành trong các mùa cúm gần đây đều nhạy cảm với zanamivir, bao gồm cả một số chủng kháng oseltamivir.
Với dạng thuốc hít thì nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 1-2 giờ sau khi dùng
Được phân phối đến lớp biểu mô của đường hô hấp sau khi hít vào bằng miệng. Sự gắn kết với protein huyết tương của zanamivir rất thấp
Không chuyển hóa.
Zanamivir được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải khoảng 2-3 giờ
Vắc xin cúm sống dùng hít qua mũi: Zanamivir có thể ức chế vi rút trong vắc xin làm giảm hiệu quả bảo vệ.
Quá mẫn với Zanamivir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Điều trị bằng Zanamivir nên bắt đầu càng sớm càng tốt và thường trong vòng 6 ngày kể từ khi bắt đầu có các triệu chứng của bệnh cúm
Khi dùng Zanamivir dạng bột hít thì các thuốc hít khác, ví dụ như thuốc hen suyễn, nên được sử dụng trước khi dùng zanamivir
Zanamivir dạng bột hít sử dụng bằng cách hít bằng miệng, sử dụng thiết bị hỗ trợ được cung cấp và nên sử dụng một vỉ cho mỗi lần hít.
Thuốc tiêm Zanamivir được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch trong 30 phút.
Bột hít Zanamivir:
Điều trị cúm
Liều khuyến cáo : 10 mg 1 lần x 2 lần/ngày trong 5 ngày.
Phòng ngừa sau phơi nhiễm:
Liều khuyến cáo 10 mg 1 lần x 2 lần/ngày trong 10 ngày.
Dự phòng cúm theo mùa
Liều khuyến cáo 10 mg 1 lần x 2 lần/ngày trong 28 ngày
Thuốc tiêm zanamivir:
Liều khuyến cáo ở người lớn là 600 mg x 2 lần/ngày trong 5 đến 10 ngày bằng đường truyền tĩnh mạch.
Bột hít zanamivir:
Điều trị cúm
Liều khuyến cáo: 10 mg 1 lần x 2 lần/ngày trong 5 ngày.
Phòng ngừa sau phơi nhiễm:
Liều khuyến cáo 10 mg 1 lần x 2 lần/ngày trong 10 ngày.
Dự phòng cúm theo mùa
Liều khuyến cáo 10 mg 1 lần x 2 lần/ngày trong 28 ngày
Thuốc tiêm zanamivir:
Thanh thiếu niên, trẻ em và trẻ sơ sinh trên 6 tháng tuổi nên dùng chế độ liều lượng điều chỉnh dựa trên cân nặng trong 5 đến 10 ngày như sau:
Độ tuổi |
Chế độ liều lượng dựa trên cân nặng |
6 tháng tuổi đến < 6 tuổi |
14 mg/kg x 2 lần/ngày |
≥ 6 tuổi đến < 18 tuổi |
12 mg / kg x 2 lần/ngày cho đến liều tối đa là 600 mg x 2 lần/ngày |
Chế độ liều khởi đầu và liều duy trì cho người lớn và trẻ em (từ 6 tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể từ 50 kg trở lên) bị suy thận:
CLcr hoặc CL CRRT (mL/phút hoặc mL/phút / 1,73m 2) |
Liều ban đầu |
Liều duy trì |
Liều duy trì |
50 đến <80 |
600 mg |
400 mg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì 12 giờ sau liều ban đầu |
30 đến <50 |
600 mg |
250 mg x 2 lần/ngày |
|
15 đến <30 |
600 mg |
150 mg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì 24 giờ sau liều ban đầu |
<15 |
600 mg |
60 mg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì 48 giờ sau liều ban đầu |
Chế độ liều khởi đầu và liều duy trì cho trẻ em và thanh thiếu niên (6 tuổi đến dưới 18 tuổi, với trọng lượng cơ thể dưới 50 kg) bị suy thận
CLcr hoặc CL CRRT (mL/phút hoặc mL/phút/1,73m 2) |
Liều ban đầu |
Liều duy trì |
Liều duy trì |
50 đến <80 |
12 mg/kg |
8 mg/kg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì hai lần mỗi ngày 12 giờ sau liều ban đầu |
30 đến <50 |
12 mg/kg |
5 mg/kg x 2 lần/ngày |
|
15 đến <30 |
12 mg/kg |
3 mg/kg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì hai lần mỗi ngày 24 giờ sau liều ban đầu |
<15 |
12 mg/kg |
1,2 mg / kg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì hai lần mỗi ngày 48 giờ sau liều ban đầu |
Chế độ liều khởi đầu và liều duy trì cho trẻ sơ sinh và trẻ em (6 tháng đến dưới 6 tuổi, có trọng lượng cơ thể từ 42,8 kg trở lên) bị suy thận
CLcr hoặc CL CRRT (mL/phút/1,73 m 2) |
Liều ban đầu |
Liều duy trì |
Liều duy trì |
50 đến <80 |
600 mg |
400 mg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì hai lần mỗi ngày 12 giờ sau liều ban đầu |
30 đến <50 |
600 mg |
250 mg x 2 lần/ngày |
|
15 đến <30 |
600 mg |
150 mg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì hai lần mỗi ngày 24 giờ sau liều ban đầu |
<15 |
600 mg |
60 mg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì hai lần mỗi ngày 48 giờ sau liều ban đầu |
Chế độ liều khởi đầu và liều duy trì cho trẻ sơ sinh và trẻ em (6 tháng đến dưới 6 tuổi, có trọng lượng cơ thể dưới 42,8 kg) bị suy thận
CLcr hoặc CL CRRT (mL/phút/1,73 m 2) |
Liều ban đầu |
Liều duy trì |
Liều duy trì |
50 đến < 80 |
14 mg/kg |
9,3 mg/kg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì hai lần mỗi ngày 12 giờ sau liều ban đầu |
30 đến < 50 |
14 mg/kg |
5,8 mg/kg x 2 lần/ngày |
|
15 đến < 30 |
14 mg/kg |
3,5 mg/kg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì hai lần mỗi ngày 24 giờ sau liều ban đầu |
<15 |
14 mg/kg |
1,4 mg/kg x 2 lần/ngày |
Bắt đầu dùng liều duy trì hai lần mỗi ngày 48 giờ sau liều ban đầu |
Dạng bột hít: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, nhức đầu, chóng mặt, kích ứng mũi, viêm phế quản, viêm xoang, ho và nhiễm trùng tai, mũi và họng.
Thuốc tiêm: Phát ban, tiêu chảy, tăng men gan, tổn thương tế bào gan.
Dạng bột hít: Co thắt phế quản, khó thở.
Phản ứng da nghiêm trọng bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Phản ứng dạng dị ứng bao gồm phù hầu họng, phù mặt.
Hành vi bất thường, ảo giác, mê sảng, co giật.
Chỉ nên sử dụng zanamivir cho phụ nữ có thai nếu lợi ích điều trị lớn hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra đối với thai nhi.
Chỉ nên sử dụng zanamivir cho phụ nữ cho con bú nếu lợi ích điều trị lớn hơn bất kỳ nguy cơ nào có thể xảy ra đối với trẻ bú mẹ.
Không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định
Quá liều và độc tính
Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng tương tự như tác dụng có hại ở liều điều trị.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu để điều trị quá liều. Điều trị quá liều bao gồm các biện pháp hỗ trợ, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Zanamivir được thải trừ qua thận và có thể được loại bỏ bằng thẩm tách máu.