Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Fondaparinux

Fondaparinux: Thuốc chống huyết khối

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Fondaparinux

Loại thuốc

Thuốc chống huyết khối.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm, ống tiêm đóng sẵn chứa natri fondaparinux: 10 mg/ 0,8 ml, 1,5 mg/ 0,3 ml, 2.5 mg/ 0,5 ml, 5 mg/ 0,4 ml.

Chỉ định

Điều trị người lớn bị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp tính và điều trị thuyên tắc phổi cấp tính (PE), trừ những bệnh nhân huyết động không ổn định hoặc bệnh nhân cần làm tan huyết khối hoặc cắt phổi.

Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở bệnh nhân có phẫu thuật chỉnh hình lớn như: Gãy khung chậu, thay khớp gối, thay khớp háng; phẫu thuật ổ bụng có nguy cơ biến chứng thuyên tắc huyết khối do hạn chế vận động trong thời gian bệnh cấp tính.

Điều trị đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên (UA / NSTEMI) trong hội chứng vành cấp.

Điều trị nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (STEMI) trong hội chứng vành cấp để phòng ngừa tử vong và nhồi máu cơ tim tái phát ở những bệnh nhân trưởng thành được điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối hoặc ban đầu không điều trị bằng các liệu pháp tưới máu khác.

Dược lực học

Fondaparinux là một chất ức chế tổng hợp và chọn lọc yếu tố X hoạt hóa (Xa). Hoạt tính chống huyết khối của fondaparinux là kết quả của sự ức chế chọn lọc qua trung gian antithrombin III (antithrombin) của yếu tố Xa.

Nhờ liên kết chọn lọc với antithrombin, fondaparinux làm tăng (khoảng 300 lần). Sự trung hòa của yếu tố Xa làm gián đoạn quá trình đông máu và ức chế cả sự hình thành thrombin và sự phát triển của cục máu đông. Fondaparinux không làm bất hoạt thrombin (Yếu tố II đã hoạt hóa) và không có tác dụng lên tiểu cầu.

Động lực học

Hấp thu

Fondaparinux được hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng (100% sinh khả dụng tuyệt đối). Nồng độ đỉnh trong huyết tương (trung bình C max = 0,34 mg / l) đạt được sau khi dùng thuốc 2 giờ. Nồng độ trong huyết tương của một nửa giá trị C max trung bình đạt được sau khi dùng thuốc 25 phút.

Phân bố

Thể tích phân phối của fondaparinux bị hạn chế (7-11 lít). Fondaparinux liên kết không đáng kể với các protein huyết tương, bao gồm cả yếu tố tiểu cầu 4 (PF4).

Chuyển hóa

Mặc dù không được đánh giá đầy đủ, không có bằng chứng về sự chuyển hóa của fondaparinux và đặc biệt là không có bằng chứng về sự hình thành các chất chuyển hóa có hoạt tính.

Thải trừ

Thời gian bán thải (t ½ ) khoảng 17 – 21 giờ. Fondaparinux được bài tiết đến 64 - 77% qua thận dưới dạng không đổi.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chất ức chế yếu CYP2A6, 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 3A4 và 3E1.

Nguy cơ chảy máu tăng lên khi dùng đồng thời fondaparinux và các thuốc có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Trong các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện với fondaparinux, thuốc chống đông máu đường uống (warfarin) không tương tác với dược động học của fondaparinux; ở liều 10 mg được sử dụng trong các nghiên cứu tương tác, fondaparinux không ảnh hưởng đến hoạt động theo dõi chống đông máu (INR) của warfarin.

Thuốc ức chế tiểu cầu (axit acetylsalicylic), NSAID (piroxicam) và digoxin không tương tác với dược động học của fondaparinux. Ở liều 10 mg được sử dụng trong các nghiên cứu tương tác, fondaparinux không ảnh hưởng đến thời gian chảy máu khi điều trị bằng acid acetylsalicylic hoặc piroxicam, cũng như dược động học của digoxin ở trạng thái ổn định.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Fondaparinux cho các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào trong sản phẩm thuốc.
  • Chảy máu nặng về mặt lâm sàng.
  • Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấp tính.
  • Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin <30 ml/ phút.
  • Cân nặng < 50kg ở bệnh nhân được chỉ định định dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Fondaparinux

Người lớn

Điều trị VTE và PE:

Liều khuyến cáo của fondaparinux là 7,5 mg (bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≥ 50, ≤ 100kg) tiêm dưới da một lần mỗi ngày.

Đối với bệnh nhân có trọng lượng cơ thể < 50 kg, liều khuyến cáo là 5 mg.

Đối với bệnh nhân có trọng lượng cơ thể > 100 kg, liều khuyến cáo là 10 mg.

Điều trị nên được tiếp tục trong ít nhất 5 ngày và cho đến khi thuốc kháng đông đường uống được thiết lập đầy đủ (INR 2 đến 3). Nên được bắt đầu càng sớm càng tốt và thường trong vòng 72 giờ.

Dự phòng VTE:

Phẫu thuật chỉnh hình và ổ bụng: Liều khuyến cáo là 2,5 mg x 1 lần/ ngày, tiêm dưới da sau phẫu thuật.

Không dùng liều đầu tiên trước 6 giờ sau phẫu thuật và chỉ được tiêm khi đã cầm máu.

Nên tiếp tục điều trị đến khi giảm nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, thường là đến khi bệnh nhân đi lại được, ít nhất 5 đến 9 ngày sau phẫu thuật.

Dự phòng kéo dài đến 35 ngày được khuyến cáo ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật gãy xương hông và được đề nghị cho những bệnh nhân đang trải qua các thủ thuật chỉnh hình lớn khác.

Bệnh nhân nội khoa có nguy cơ biến chứng thuyên tắc huyết khối: liều khuyến cáo là 2,5 mg x 1 lần/ ngày, tiêm dưới da. Thời gian điều trị từ 5 đến 14 ngày.

Điều trị nhồi máu cơ tim có ST chênh lên:

Liều khuyến cáo là 2,5 mg x 1 lần/ ngày, liều đầu tiên tiêm tĩnh mạch, những liều sau thì tiêm dưới da.

Bắt đầu điều trị ngay sau khi có chẩn đoán và tiếp tục đến 8 ngày hoặc đến khi ra viện.

Trẻ em

Fondaparinux không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 17 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều. Ở bệnh nhân ≥ 75 tuổi, nên sử dụng cẩn thận fondaparinux, vì chức năng thận giảm.

Suy thận: Nên sử dụng thận trọng fondaparinux cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình. Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân trọng lượng cơ thể cao (> 100 kg) và suy thận (độ thanh thải creatinine 30-50 ml/ phút), sau liều ban đầu 10 mg hàng ngày, có thể xem xét giảm liều hàng ngày xuống 7,5 mg.

Không nên dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml phút).

Suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Ở những bệnh nhân suy gan nặng, nên sử dụng fondaparinux thận trọng.

Cách dùng

Fondaparinux được sử dụng theo đường dưới da và dùng theo đường tĩnh mạch: Tiêm dưới da bằng cách tiêm sâu dưới da khi bệnh nhân đang nằm. Các vị trí dùng thuốc nên xen kẽ giữa thành bụng trước bên trái và bên phải và thành bụng sau bên trái và bên phải.

Dùng theo đường tĩnh mạch (chỉ áp dụng cho liều đầu tiên trên bệnh nhân STEMI): Nên sử dụng trực tiếp hoặc pha vào một túi nhỏ có chứa dung dịch nước muối 0,9% thể tích (25 hoặc 50ml) và tiêm truyền theo đường có sẵn.

Để tránh hao hụt sản phẩm thuốc khi sử dụng bơm tiêm đã đóng sẵn, không loại bỏ bọt khí ra khỏi bơm tiêm trước khi tiêm.

Sau khi tiêm, ống truyền nên được rửa sạch bằng nước muối để đảm bảo rằng tất cả các sản phẩm thuốc được sử dụng. Nếu dùng thuốc qua túi nhỏ, nên truyền tĩnh mạch trong 1 đến 2 phút.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chảy máu (tiêu hóa, tiểu ra máu, tụ máu, chảy máu cam, ho ra máu, xuất huyết tử cung âm đạo, tụ huyết, ở mắt, ban xuất huyết, vết bầm tím)

Ít gặp

Thiếu máu, giảm tiểu cầu.

Nhức đầu, buồn nôn, nôn.

Chức năng gan bất thường, men gan tăng.

Hiếm gặp

Đau bụng, chóng mặt, chảy máu khác (gan, sau phúc mạc, nội sọ / nội sọ), tăng tiểu cầu.

Ban đỏ, ngứa, phản ứng dị ứng (bao gồm các báo cáo rất hiếm về phù mạch, phản vệ phản vệ/ phản vệ).

Phản ứng tại chỗ tiêm.

Không xác định tần suất

Đau, phù nề.

Lưu ý

Lưu ý chung

Fondaparinux không đượctiêm bắp.

Có ít kinh nghiệm từ việc điều trị bằng fondaparinux ở những bệnh nhân huyết động không ổn định và không có kinh nghiệm ở những bệnh nhân cần tiêu huyết khối, phẫu thuật cắt lớp nổi hoặc đặt một bộ lọc tĩnh mạch chủ.

Băng huyết:

Fondaparinux nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao, chẳng hạn như những người bị rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải (ví dụ: Số lượng tiểu cầu <50.000 / mm 3 ), bệnh loét đường tiêu hóa hoạt động và xuất huyết nội sọ gần đây hoặc ngay sau não, tủy sống hoặc phẫu thuật nhãn khoa.

Đối với các thuốc chống đông máu khác, nên sử dụng cẩn thận fondaparinux cho những bệnh nhân vừa trải qua cuộc phẫu thuật gần đây (<3 ngày) và chỉ khi đã hình thành huyết khối trong phẫu thuật .

Các tác nhân có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết không nên dùng đồng thời với fondaparinux bao gồm desirudin, thuốc tiêu sợi huyết, thuốc đối kháng thụ thể GP IIb / IIIa, heparin, heparinoids, hoặc Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH).

Cần thận trọng khi sử dụng các sản phẩm thuốc chống kết tập tiểu cầu khác (axit acetylsalicylic, dipyridamole, sulfinpyrazone, ticlopidine hoặc clopidogrel) và NSAID. Nếu sự đồng quản trị là cần thiết, cần giám sát chặt chẽ.

Ở những bệnh nhân dùng fondaparinux để điều trị VTE thay vì dự phòng, không nên sử dụng gây tê tủy sống / ngoài màng cứng trong trường hợp phẫu thuật.

Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu do Heparin:

Fondaparinux nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử HIT. Hiệu quả và độ an toàn của fondaparinux chưa được nghiên cứu chính thức ở bệnh nhân HIT týp II.

Dị ứng latex:

Nắp bảo vệ kim tiêm của bơm tiêm đóng sẵn có chứa latex có khả năng gây phản ứng dị ứng ở những người nhạy cảm với latex.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu lâm sàng về các trường hợp mang thai bị phơi nhiễm. Fondaparinux không nên được kê đơn cho phụ nữ có thai trừ khi thật cần thiết.

Phân loại thai kỳ của FDA: Nhóm B.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Fondaparinux được bài tiết qua sữa chuột nhưng không biết liệu fondaparinux có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không khuyến cáo cho con bú trong thời gian điều trị với fondaparinux.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Liều Fondaparinux cao hơn chế độ khuyến cáo có thể dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc được biết đến với fondaparinux.

Dùng quá liều liên quan đến biến chứng chảy máu nên phải ngừng điều trị và tìm nguyên nhân chính. Cần cân nhắc bắt đầu điều trị thích hợp như phẫu thuật cầm máu, thay máu, truyền huyết tương tươi, thay huyết tương.

Quên liều và xử trí

Thuốc chỉ được sử dụng tại bệnh viện dưới sự theo dõi của nhân viên y tế, nên ít có khả năng quên liều.

Nguồn tham khảo