Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Nicardipin (Nicardipine)
Loại thuốc
Thuốc chẹn kênh calci dẫn xuất của 1,4 dihydropyridin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Nicardipin được chỉ định trong các trường hợp sau:
Nicardipin là thuốc chẹn kênh calci với cơ chế tác dụng và cách dùng tương tự các dẫn chất dihydropyridin khác (ví dụ nifedipin, amlodipin...).
Các đối kháng calci ngăn chặn sự xâm nhập của ion calci vào tế bào trong pha khử cực của điện thế hoạt động, hậu quả là làm giảm lượng ion calci sẵn sàng đáp ứng cho kích thích co cơ. Cơ trơn thành động mạch nhạy cảm nhất với sự ức chế đó.
Nicardipin có tác dụng chọn lọc đối với mạch vành hơn mạch ngoại biên và ít làm giảm lực co cơ tim hơn so với nifedipin.
Nicardipin ít gây tác dụng phụ hơn nifedipin, ví dụ như hoa mắt, chóng mặt nhưng có hiệu quả tương đương chống đau thắt ngực. Khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống Nicardipin, huyết áp tâm thu và tâm trương giảm, đồng thời cung lượng tim tăng do giảm hậu gánh và tăng tần số tim, tăng phân số tống máu.
Nicardipin cũng làm giảm loạn năng tâm trương của thất trái.
Sau khi uống, Nicardipin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn, sinh khả dụng 35% do chuyển hóa qua gan lần đầu (chủ yếu là CYP3A4).
Nửa đời theo 2 pha: Sớm từ 1,5 đến 4 giờ, cuối là 9,6 giờ.
Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: Từ 30 phút đến 2 giờ (trung bình là 1 giờ). Thời gian đạt đỉnh tác dụng liều đơn là 1 - 2 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài 8 giờ.
Liên kết với protein rất cao (trên 95%). Thể tích phân bố ở người lớn: 8,3 lít/kg.
Chuyển hóa qua gan lần đầu (chủ yếu là CYP3A4).
Thuốc được đào thải qua thận 49 - 60% (dạng không biến đổi dưới 1%), qua mật và phân 43%.
Không có tương tác nào quan trọng giữa Nicardipin với các thuốc chẹn beta như atenolol hoặc propranolol ở người khỏe mạnh, nhưng đáp ứng của người bệnh cần phải được kiểm tra.
Thuốc làm tăng nồng độ của digoxin trong máu. Thuốc có cộng hưởng tác dụng với fentanyl gây giảm huyết áp nặng trong gây mê.
Ranitidin chỉ tương tác tối thiểu với Nicardipin, nhưng famotidin có thể làm giảm các phản ứng không có lợi cho hoạt động của tim. Cimetidin làm tăng nồng độ nicardipin trong huyết tương.
Nicardipin làm tăng nồng độ cyclosporin trong máu. Các thuốc chống co giật như carbamazepin, phenytoin, và các barbiturat làm giảm tác dụng của Nicardipin.
Rifampicin làm tăng chuyển hóa của Nicardipin.
Nồng độ và độc tính của Nicardipin tăng lên khi uống cùng nước ép bưởi, tránh dùng chung.
Dung dịch thích hợp để pha loãng khi truyền là dung dịch glucose và natri clorid, dung dịch natri bicaronat và Ringer’s lactat gây tương kỵ. Nicardipin cũng tương kỵ với furosemid, heparin và thiopental.
Thuốc Nicardipin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người lớn
Thuốc Nicardipin dùng điều trị đau thắt ngực:
Thuốc Nicardipin dùng điều trị tăng huyết áp:
Ghi chú: Tổng liều hàng ngày của dạng giải phóng nhanh không tương đương với dạng giải phóng chậm. Cần thận trọng khi chuyển.
Thuốc Nicardipin dùng điều trị Cơn tăng huyết áp:
Trẻ em
Không được khuyến cáo ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Khởi đầu bằng liều thấp nhất trong phạm vi liều điều trị. Chưa có liều khuyến cáo, cần thận trọng giám sát.
Suy thận: Khởi đầu 20 mg/lần, 3 lần/ngày (viên giải phóng nhanh) hoặc 30 mg/lần, 2 lần/ngày. Điều chỉnh liều thận trọng.
Suy gan: Khởi đầu 20 mg/lần, 2 lần/ngày (viên giải phóng nhanh). Chưa có hướng dẫn điều chỉnh đặc biệt, tuy nhiên nên dùng thận trọng và điều chỉnh liều khi cần thiết.
Thuốc thường uống, khi cần có thể tiêm truyền tĩnh mạch chậm.
Viên nang thông thường: Ngày uống 3 lần. Viên nang giải phóng chậm (không nhai): ngày uống 2 lần.
Tiêm tĩnh mạch: 0,1 mg/ml pha với dung dịch thích hợp, cách 12 giờ phải thay đổi vị trí truyền.
Khi sử dụng thuốc Nicardipin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phản ứng có hại thường gặp nhất và thường dẫn tới phải ngừng thuốc là tác dụng trên tim mạch và thần kinh liên quan đến tác dụng giãn mạch của thuốc. Đau thắt ngực nghịch lý có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị và ở một số ít người bệnh, huyết áp giảm mạnh đã dẫn đến thiếu máu cục bộ ở não hoặc cơ tim hoặc mù nhất thời.
Nhức đầu, choáng váng, đỏ bừng mặt, ngủ gà. Tụt huyết áp, hạ huyết áp.
Mạch nhanh, đau thắt ngực tăng thêm. Buồn nôn, nôn, đau bụng, khô miệng. Nổi ban, tăng tiết mồ hôi.
Đa niệu, tiểu ra máu
Tiểu nhiều, phù bàn chân, hạ kali huyết.
Ngất, khó chịu, bồn chồn, mất ngủ, mộng lạ, giảm cảm giác.
Nhồi máu cơ tim.
Nôn, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, đau bụng. Đau cục bộ.
Khó thở, đái nhiều, đái ra máu và đau.
Chóng mặt, hoa mắt, lú lẫn, hồi hộp, lo âu.
Tai biến mạch máu não, thiếu máu não cục bộ, rối loạn chức năng nút xoang.
Rối loạn vị giác, viêm túi mật. Ngứa.
Viêm họng, viêm tuyến mang tai.
Phản ứng phản vệ. Tăng men gan.
Phải dùng thận trọng Nicardipin nhất là loại tiêm tĩnh mạch trong các trường hợp sau:
Chưa có thông tin đầy đủ và kiểm tra tốt về việc dùng Nicardipin cho người mang thai. Thuốc qua được nhau thai. Chỉ khi thật cần mới được dùng Nicardipin cho người mang thai, vì có thể nguy hiểm cho bào thai.
Nicardipin bài tiết vào sữa với nồng độ cao ở chuột thí nghiệm. Vì thuốc có khả năng gây các phản ứng có hại nghiêm trọng đối với trẻ bú mẹ, nên suốt thời kỳ cho con bú các bà mẹ được khuyến cáo không nên dùng thuốc.
Cần thận trọng vì tác dụng hạ huyết áp của thuốc này có thể gây chóng mặt.
Quá liều và độc tính
Nicardipin là một dẫn chất dihydropyridin, có thể gây phù nghiêm trọng.
Khi quá liều, có thể gây giãn mạch ngoại biên làm giảm huyết áp kèm theo mạch nhanh phản xạ. Có thể có nhịp tim chậm, hệ thống dẫn truyền tim chậm và suy tim sung huyết.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu giảm huyết áp triệu chứng: Truyền dịch tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch dopamin hoặc dobutamin, calci clorid, isoproterenol, metaraminol hoặc noradrenalin.
Nếu rung nhĩ với tần số đáp ứng thất quá nhanh, đặc biệt trong trường hợp có đường dẫn truyền phụ nhĩ thất (hội chứng Wolff- Parkinson-White) hoặc Lown-Ganong- Levine: Sốc điện phá rung nhĩ hoặc dùng lidocain tĩnh mạch hoặc procainamid tĩnh mạch.
Nếu nhịp tim chậm, tiêm tĩnh mạch atropin, isoproterenol, noradrenalin, hoặc calci clorid hoặc dùng máy tạo nhịp tim tạm thời.
Dùng ngay khi nhớ ra, bỏ qua liều đã quên khi đã gần tới thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi để bù liều đã quên.
Tên thuốc: Nicardipin
1) Dược thư quốc gia Việt Nam 2015, trang 1051
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1371/smpc#CONTRAINDICATIONS
Ngày cập nhật: 25/7/2021