Long Châu

Atenolol: Giảm nhịp tim, giảm tính co bóp của tế bào cơ tim

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Atenolol

Loại thuốc

Thuốc chẹn chọn lọc thụ thể β1-adrenergic.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén, viên nén bao phim: 25 mg, 50 mg, 100 mg.
  • Dung dịch uống: 5 mg/ml.
  • Thuốc tiêm tĩnh mạch: 5 mg/10 ml.

Chỉ định

Atenolol được chỉ định trong các trường hợp:

  • Tăng huyết áp
  • Đau thắt ngực (ổn định mạn tính hoặc hội chứng vành cấp không ST chênh lên)
  • Nhồi máu cơ tim cấp
  • Cơn nhịp nhanh thất và trên thất
  • Phòng chứng đau nửa đầu
  • Kết hợp với benzodiazepin để kiểm soát hội chứng cai rượu cấp

Dược lực học

Atenolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta1-adrenergic, không có hoạt tính giao cảm nội tại và đặc tính ổn định màng tế bào. Tính chọn lọc trên thụ thể beta1 giảm khi dùng liều cao (trên 100 mg/ngày), khi đó atenolol sẽ phong bế cạnh tranh trên cả 2 thụ thể beta1 trên cơ tim và beta2 trên cơ trơn phế quản và mạch máu.

Atenolol có tác dụng làm giảm nhịp tim, giảm tính co bóp của tế bào cơ tim và giảm dẫn truyền nút nhĩ thất.

Động lực học

Hấp thu

Khoảng 50% liều dùng ở đường uống được hấp thu. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng từ 2 - 4 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng đạt xấp xỉ 45%.

Phân bố

Phân bố tốt vào hầu hết các mô và dịch cơ thể trừ dịch não tủy. Thể tích phân bố là 0,7 lít/kg. 

Chuyển hóa

Atenolol chỉ được chuyển hóa một lượng nhỏ ở gan.

Thải trừ

Khoảng 40 - 50% liều dùng được bài tiết qua thận dưới dạng không thay đổi, phần còn lại bài tiết qua phân. T1/2 của thuốc từ 6 - 7 giờ đối với người lớn có chức năng thận bình thường, khoảng 4,6 giờ ở trẻ em và dài hơn ở người cao tuổi (>16 giờ).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Phối hợp amiodaron với atenolol làm nặng thêm chậm nhịp tim và có thể gây ngừng tim.

Atenolol có tác dụng hiệp đồng và làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ áp khác như chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem, nifedipin, amlodipin…), hydralazin, methyldopa.

Nên tránh phối hợp thuốc chẹn beta với verapamil tiêm tĩnh mạch vì có thể làm nặng thêm tình trạng chậm nhịp tim và block tim.

Dùng cùng reserpin có thể làm tăng tác dụng giảm huyết áp và chậm nhịp tim của atenolol.

Atenolol làm trầm trọng hiện tượng phục hồi tăng huyết áp do ngừng đột ngột clonidin, do đó trên bệnh nhân dùng phối hợp atenolol với clonidin, cần ngừng atenolol vài ngày trước khi ngừng clonidin.

Các thuốc chẹn beta dùng cùng các thuốc chẹn α-adrenergic (như prazosin, terazosin, trimazosin, doxazosin…) có thể làm nặng thêm tình trạng hạ huyết áp liều đầu của các các thuốc chẹn alpha.

Các thuốc chẹn beta và digoxin đều làm chậm dẫn truyền nhĩ thất và giảm nhịp tim khi dùng kết hợp có thể làm tăng nguy cơ chậm nhịp.

Các thuốc NSAID (như indomethacin) có thể làm giảm tác dụng hạ áp của các thuốc chẹn beta.

Với quinidin và các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1, có thể xảy ra tác dụng hiệp đồng làm tăng tác dụng chậm nhịp tim và hạ huyết áp.

Với insulin hoặc các thuốc uống chống đái tháo đường, atenolol có thể che lấp chứng nhịp tim nhanh do hạ glucose máu.

Chống chỉ định

Atenolol chống chỉ định cho các trường hợp:

  • Chậm nhịp xoang, blốc nhĩ - thất độ 2 và 3
  • Sốc tim, suy tim mất bù
  • Bệnh nhân NMCT cấp không được kiểm soát kịp thời và hiệu quả bằng furosemide 80 mg IV hoặc liệu pháp tương đương
  • Bệnh u tế bào ưa crôm không được điều trị
  • Nhiễm toan chuyển hóa
  • Hội chứng nút xoang
  • Huyết áp thấp
  • Rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại vi nghiêm trọng
  • Quá mẫn với atenolol các thành phần của thuốc

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

  • Tăng huyết áp: Liều khởi đầu là 25 - 50 mg x 1 lần/ngày. Trong vòng 1 - 2 tuần nếu vẫn chưa đạt đáp ứng tối ưu nên tăng liều, liều tối đa 100 mg/ngày hoặc có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc giãn mạch ngoại biên. 
  • Đau thắt ngực ổn định mạn tính: Liều khởi đầu là 50 mg x 1 lần/ngày. Nếu vẫn chưa đạt được đáp ứng tối ưu trong vòng 1 tuần, có thể tăng lên 100 mg x 1 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể phải tăng tới 200 mg/ngày mới đạt được đáp ứng tối ưu.
  • Đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có ST chênh: Tiêm tĩnh mạch (IV) 5 mg trong vòng 2 - 5 phút, tiêm nhắc lại sau 5 phút cho đến khi đạt tổng liều 10 mg. Nếu bệnh nhân dung nạp với liều IV, có thể chuyển sang đường uống sau khi tiêm liều cuối 1 - 2 giờ.
  • Nhồi máu cơ tim cấp, giai đoạn sớm: Khởi đầu 2,5 - 5 mg IV trong vòng 2 - 5 phút. Nếu dung nạp tốt, cứ 2 - 10 phút lại thêm 2,5 - 5 mg IV cho đến khi đạt tổng liều 10 mg trong 10 - 15 phút. Nếu bệnh nhân dung nạp tốt với tổng liều IV sau 10 phút, có thể dùng tiếp liều uống 50 mg và nhắc lại 50 mg nữa sau 12 giờ. Liều duy trì 50 mg x 2 lần/ngày hoặc 100 mg x 1 lần/ngày, uống trong 6 - 9 ngày (hoặc đến khi chống chỉ định xuất hiện như nhịp chậm hoặc huyết áp hạ).

Loạn nhịp thất và trên thất: 

  • Rung nhĩ: Truyền tĩnh mạch chậm với liều 2,5 - 5 mg trong 2 - 5 phút cho đến khi đạt tổng liều 10 mg trong 10 - 15 phút. 
  • Các nhịp nhanh trên thất khác (cuồng động nhĩ, nhịp nhanh bộ nối…): 5 mg truyền tĩnh mạch chậm trong 5 phút. Nếu loạn nhịp vẫn còn tồn tại sau khi dùng liều đầu 10 phút và liều đầu vẫn được dung nạp tốt, tiếp tục truyền tĩnh mạch chậm liều 5 mg trong 5 phút.
  • Có thể dùng đường uống với liều khởi đầu 25 - 50 mg/ngày và liều duy trì là 25 - 100 mg/ngày cho liệu pháp liên tục.
  • Phòng đau nửa đầu: dùng liều 50 - 100 mg/ngày.

Trẻ em

  • Điều trị tăng huyết áp: dùng liều khởi đầu 0,5 - 1 mg/kg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia 2 lần. Liều có thể tăng đến tối đa 2 mg/kg/ngày (hoặc 100 mg/ngày) uống 1 lần hoặc chia 2 lần.

Đối tượng khác

  • Suy thận: điều chỉnh liều lượng và/hoặc tần suất dùng thuốc tùy theo mức độ suy thận. Liều khởi đầu 25 mg/ngày có thể cần thiết. Bệnh nhân có ClCr 15 - 35 ml/phút, liều uống tối đa là 50 mg/ngày hoặc tiêm tĩnh mạch 2 ngày một lần liều 10mg. Bệnh nhân có ClCr < 15 ml/phút, liều tối đa là 25 mg/ngày, hoặc 50 mg uống cách ngày.
  • Bệnh nhân thẩm phân máu: 25 - 50 mg uống sau mỗi lần thẩm phân.
  • Người cao tuổi: cân nhắc giảm liều. Khởi đầu với liều 25 mg/ngày.
  • Bệnh co thắt phế quản: khởi đầu 50 mg mỗi ngày và sử dụng liều lượng thấp nhất có thể. Nếu phải tăng liều, cân nhắc dùng chia 2 lần mỗi ngày để giảm nồng độ đỉnh trong máu và nên phối hợp thuốc chủ vận β2.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Yếu cơ, mệt mỏi, lạnh và ớn lạnh các đầu chi, chậm nhịp tim, block nhĩ thất độ 2, 3 và giảm huyết áp, tiêu chảy, buồn nôn.

Ít gặp 

Rối loạn giấc ngủ, giảm tình dục.

Hiếm gặp

Chóng mặt, nhức đầu, giảm tiểu cầu, trầm trọng thêm bệnh suy tim, blốc nhĩ - thất, hạ huyết áp tư thế, ngất, ác mộng, ảo giác, trầm cảm, bệnh tâm thần, rụng tóc, phát ban da, phản ứng giống như vảy nến và làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến, ban xuất huyết, khô mắt, rối loạn thị giác.

 

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Atenolol có thể dùng một cách thận trọng đối với suy tim còn bù.
  • Các thuốc chẹn beta có thể ức chế sự giãn cơ trơn khí quản, vì thế không được dùng trong hen phế quản hay bệnh phổi tắc nghẽn. Tuy nhiên, do chẹn chọn lọc trên β1, nên atenolol được dùng thận trọng với những bệnh nhân co thắt khí phế quản không đáp ứng hoặc không dung nạp với thuốc hạ huyết áp khác.
  • Ngừng thuốc đột ngột có thể làm nặng thêm triệu chứng đau thắt ngực, thúc đẩy nhồi máu cơ tim và loạn nhịp thất trên những bệnh nhân có bệnh mạch vành hoặc làm nặng thêm hội chứng tuyến giáp trên những bệnh nhân nhiễm độc giáp. Vì vậy, khi đang dùng atenolol, không được ngừng thuốc đột ngột.
  • Sử dụng thận trọng trên bệnh nhân blốc nhĩ - thất độ 1.
  • Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng có thể tăng nguy cơ bị dị ứng trong khi sử dụng các thuốc chẹn beta. Hơn nữa, sử dụng thuốc chẹn beta có thể làm tăng tần suất và mức độ sốc phản vệ. Những trường hợp này thường không đáp ứng hoặc đáp ứng nghịch thường với thuốc trị sốc phản vệ epinephrin. Khi đó, cần dùng glucagon hoặc ipratropium. Ipratropium cũng được sử dụng để điều trị co thắt khí quản trên những bệnh nhân điều trị bằng thuốc chẹn beta.
  • Thận trọng khi dùng đồng thời atenolol với thuốc gây mê do atenolol có thể gây giảm huyết áp mạnh, kéo dài và khó duy trì nhịp tim trong khi phẫu thuật. Tác dụng này có thể được đảo ngược bởi các thuốc chủ vận beta như dobutamin hoặc isoproterenol. Nếu có chỉ định ngừng atenolol, cần ngừng 2 ngày trước phẫu thuật. Nếu vẫn tiếp tục dùng atenolol trước và trong phẫu thuật và dùng cùng thuốc mê làm giảm co cơ tim, cần theo dõi chặt chẽ dấu hiệu của suy tim, nếu xuất hiện các triệu chứng của cường phó giao cảm, cần cho atropin ngay lập tức.
  • Atenolol cần dùng thận trọng ở những bệnh nhân có hội chứng cường giáp vì có thể che lấp dấu hiệu nhịp tim nhanh do cường giáp.
  • Atenolol cũng phải dùng thận trọng ở những bệnh nhân đái tháo đường do thuốc có thể che lấp dấu hiệu nhịp tim nhanh do hạ glucose máu. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lâm sàng cho rằng thuốc chẹn beta có thể làm giảm tỷ lệ tử vong và tai biến cho bệnh nhân đái tháo đường. Thuốc chẹn beta thường không che lấp dấu hiệu chóng mặt và đổ mồ hôi do hạ glucose máu gây ra.
  • Atenolol cũng cần dùng thận trọng và phải giảm liều ở những bệnh nhân suy thận, đặc biệt khi độ thanh thải creatinin dưới 35 ml/phút/1,73 m2. Dùng atenolol sau khi thẩm phân màng bụng cần phải được giám sát chặt chẽ vì có nguy cơ làm giảm huyết áp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Thuốc chẹn beta có thể qua được nhau thai. Dùng thuốc chẹn beta cho phụ nữ sắp sinh có thể gây chậm nhịp tim, giảm glucose máu và giảm huyết áp ở trẻ sơ sinh. Hơn nữa, dùng atenolol để điều trị tăng huyết áp cho phụ nữ có thai từ giai đoạn sớm và kéo dài có thể làm giảm sức lớn của thai. Do vậy, cần thận trọng và cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng atenolol cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Atenolol bài tiết vào sữa mẹ. Đã có những thông báo về tác hại của thuốc đối với trẻ em bú mẹ khi người mẹ dùng atenolol, như chậm nhịp tim hoặc giảm glucose máu có ý nghĩa lâm sàng. Trẻ đẻ non, hoặc trẻ suy thận có thể dễ mắc các tác dụng không mong muốn hơn. Do đó, không nên dùng atenolol ở phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Việc sử dụng không có khả năng làm suy giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thỉnh thoảng có thể bị chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều có thể xảy ra đối với những người dùng phải một liều cấp từ 5 gam trở lên.

Hội chứng thường gặp do dùng quá liều là: Ngủ lịm, rối loạn hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản...

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều cần loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc. Atenolol có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm tách máu. Những cách điều trị khác cần theo quyết định của thầy thuốc bao gồm:

Chậm nhịp tim: Atropin IV trong trường hợp có blốc nhĩ thất độ II hoặc III. Trong trường hợp không có đáp ứng, có thể dùng isoproterenol một cách thận trọng. Trong trường hợp kháng trị, có thể chỉ định dùng máy tạo nhịp tạm thời qua tĩnh mạch.

Suy tim: Dùng digitalis, thuốc lợi tiểu là cần thiết. Glucagon tiêm tĩnh mạch cũng có thể được sử dụng.

Hạ huyết áp: Dùng chất co mạch như dobutamin, dopamin, adrenalin hoặc noradrenalin và liên tục theo dõi huyết áp. Nếu huyết áp vẫn tiếp tục giảm và không đáp ứng với các chất co mạch thì truyền tĩnh mạch glucagon là cần thiết

Co thắt phế quản: Một thuốc cường beta như isoproterenol hoặc terbutalin; atropin; aminophylin tiêm tĩnh mạch hoặc ipratropim khí dung là cần thiết để kiểm soát tình trạng co thắt khí quản.

Hạ đường huyết: Có thể được truyền tĩnh mạch dung dịch glucose. Tuỳ theo mức độ nặng của triệu chứng, có thể cần chăm sóc hỗ trợ tích cực và các phương tiện hỗ trợ tim, hô hấp.

Quên liều Atenolol và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên: Atenolol

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/atenolol.htmlhttps://www.drugs.com/atenolol.html

  3. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/5730/smpc

Ngày cập nhật: 27/07/2021