Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Propofol.
Loại thuốc
Thuốc mê, thuốc an thần
Dạng thuốc và hàm lượng
Khởi mê và/hoặc duy trì mê, như là một phần của kỹ thuật gây mê phối hợp trong phẫu thuật, người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên.
Để gây và duy trì an thần - vô cảm có theo dõi bằng monitor, trong quá trình làm thủ thuật chẩn đoán ở người lớn hoặc kết hợp với gây tê cục bộ hoặc gây tê vùng ở những người bệnh được phẫu thuật. Propofol có tác dụng chống nôn trong thời kỳ sau phẫu thuật.
Propofol là thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn với thời gian bắt đầu tác dụng nhanh khoảng 30 giây. Hồi phục sau gây mê thường nhanh chóng. Cơ chế hoạt động vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, propofol được cho là tạo ra tác dụng an thần/ gây mê bằng cách điều biến tích cực chức năng ức chế của chất dẫn truyền thần kinh GABA thông qua các thụ thể GABAA phối tử.
Sau một lần tiêm IV, thời gian khởi phát tác dụng từ 15-30 giây và phụ thuộc vào tốc độ tiêm, thời gian tác dụng thường khoảng 5-10 phút, hầu hết bệnh nhân sẽ tỉnh lại khi nồng độ propofol trong máu giảm xuống còn khoảng 1 mcg/mL; cải thiện hoạt động tâm lý thường xảy ra ở nồng độ 0,5-0,6 mcg/mL.
Phân bố nhanh chóng từ huyết tương vào các mô cơ thể, bao gồm cả thần kinh trung ương.
Dễ dàng đi qua nhau thai, phân phối vào sữa với nồng độ thấp. Liên kết protein huyết tương khoảng 95-99% (chủ yếu là albumin và hemoglobin).
Propofol có thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (tiêm truyền trong 10 ngày) gần bằng 60 lít/kg ở người lớn khỏe mạnh, giảm ở người cao tuổi.
Được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi ở gan bởi CYP2B6 và ở mức độ thấp hơn bởi CYP2C9
Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp sulfat và/hoặc glucuronid; < 0,3% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi, và < 2% liều dùng được thải trừ qua phân.
Ở người lớn, độ thanh thải propofol thay đổi từ 23-50 ml/kg/phút. Thời gian bán thải (thuốc thải trừ theo 2 pha): Pha khởi đầu có thời gian bán thải 40 phút, pha cuối 4-7 giờ (nếu sau đợt truyền 10 ngày thì có thể lên đến 1-3 ngày).
Mẫn cảm với propofol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không khuyến cáo dùng trong sản khoa, bao gồm cả mổ lấy thai.
Không khuyến cáo dùng propofol để gây mê cho trẻ em dưới 3 tuổi, an thần cho trẻ em ở đơn vị chăm sóc tăng cường (ICU).
Bệnh tim (phân số tống máu dưới 50%) hoặc phổi nặng.
Không được dùng propofol trong liệu pháp sốc điện gây co giật.
Chống chỉ định tương đối:
Xác định liều lượng và tốc độ tiêm truyền thuốc cho từng cá thể để đạt được tác dụng mong muốn, tùy theo những yếu tố có liên quan về lâm sàng, bao gồm sự tiền mê và các thuốc dùng đồng thời, tuổi, phân loại về thể chất và mức độ suy nhược của người bệnh. Propofol có 2 loại nhũ dịch: Loại 1% có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền, loại 2% chỉ dùng để tiêm truyền.
Khởi mê:
Duy trì mê, truyền tĩnh mạch:
Duy trì mê - tiêm tĩnh mạch cách quãng:
Gây an thần - vô cảm có theo dõi bằng monitor:
Duy trì an thần - vô cảm có theo dõi bằng monitor:
Gây và duy trì an thần ở đơn vị điều trị tích cực cho người bệnh được đặt ống nội khí quản, thông khí bằng máy:
Suy gan, suy thận
Quá liều và độc tính
Quá liều có thể gây ức chế tim - hô hấp.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu xảy ra quá liều, phải ngay lập tức ngừng tiêm propofol. Cần điều trị bằng thông khí nhân tạo với oxy. Sự ức chế tim mạch đòi hỏi phải đặt người bệnh ở tư thế chân nâng cao, tăng tốc độ truyền dịch tĩnh mạch, dùng thuốc nâng huyết áp và/hoặc những thuốc chống tiết cholin.
Vì propofol được sử dụng bởi nhân viên y tế trong cơ sở y tế, nên không có khả năng xảy ra quên một liều.
Tên thuốc: Propofol
Ngày cập nhật: 26/07/2021