Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Propofol

Propofol: Thuốc mê, thuốc an thần

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Propofol.

Loại thuốc

Thuốc mê, thuốc an thần

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Nhũ dịch để tiêm 10 mg propofol/ml, dưới dạng ống tiêm 20 ml, lọ chứa dung dịch tiêm truyền 50 ml hoặc 100 ml.
  • Bơm tiêm đóng sẵn 50 ml chứa 10 mg propofol/ml.

Chỉ định

Khởi mê và/hoặc duy trì mê, như là một phần của kỹ thuật gây mê phối hợp trong phẫu thuật, người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên.

Để gây và duy trì an thần - vô cảm có theo dõi bằng monitor, trong quá trình làm thủ thuật chẩn đoán ở người lớn hoặc kết hợp với gây tê cục bộ hoặc gây tê vùng ở những người bệnh được phẫu thuật. Propofol có tác dụng chống nôn trong thời kỳ sau phẫu thuật.

Dược lực học

Propofol là thuốc gây mê toàn thân tác dụng ngắn với thời gian bắt đầu tác dụng nhanh khoảng 30 giây. Hồi phục sau gây mê thường nhanh chóng. Cơ chế hoạt động vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, propofol được cho là tạo ra tác dụng an thần/ gây mê bằng cách điều biến tích cực chức năng ức chế của chất dẫn truyền thần kinh GABA thông qua các thụ thể GABAA phối tử.

Động lực học

Hấp thu

Sau một lần tiêm IV, thời gian khởi phát tác dụng từ 15-30 giây và phụ thuộc vào tốc độ tiêm, thời gian tác dụng thường khoảng 5-10 phút, hầu hết bệnh nhân sẽ tỉnh lại khi nồng độ propofol trong máu giảm xuống còn khoảng 1 mcg/mL; cải thiện hoạt động tâm lý thường xảy ra ở nồng độ 0,5-0,6 mcg/mL.

Phân bố

Phân bố nhanh chóng từ huyết tương vào các mô cơ thể, bao gồm cả thần kinh trung ương.

Dễ dàng đi qua nhau thai, phân phối vào sữa với nồng độ thấp. Liên kết protein huyết tương khoảng 95-99% (chủ yếu là albumin và hemoglobin).

Propofol có thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (tiêm truyền trong 10 ngày) gần bằng 60 lít/kg ở người lớn khỏe mạnh, giảm ở người cao tuổi.

Chuyển hóa

Được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi ở gan bởi CYP2B6 và ở mức độ thấp hơn bởi CYP2C9

Thải trừ

Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp sulfat và/hoặc glucuronid; < 0,3% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi, và < 2% liều dùng được thải trừ qua phân.

Ở người lớn, độ thanh thải propofol thay đổi từ 23-50 ml/kg/phút. Thời gian bán thải (thuốc thải trừ theo 2 pha): Pha khởi đầu có thời gian bán thải 40 phút, pha cuối 4-7 giờ (nếu sau đợt truyền 10 ngày thì có thể lên đến 1-3 ngày).

Trao đổi chất

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Thuốc chuẩn mê tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, đặc biệt đối với thuốc ngủ (như morphin, pethidin và fentanyl...) và dùng phối hợp với opioid và thuốc an thần (như benzodiazepin, barbiturat, cloral hydrat, droperidol...) có thể làm tăng tác dụng gây mê hoặc an thần của propofol và cũng có thể dẫn đến hạ rõ rệt hơn huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết áp động mạch trung bình, và cung lượng tim.
  • Trong khi duy trì mê hoặc an thần, cần giảm tốc độ tiêm truyền propofol khi có thuốc giảm đau bổ sung (như nitrogen dioxyd hoặc opioid).
  • Việc dùng đồng thời những thuốc gây mê hít có tác dụng mạnh (isofluran, enfluran, và halothan) có thể làm tăng tác dụng gây mê hoặc an thần, và tác dụng về tim - hô hấp của propofol.
  • Theophylin có thể đối kháng với tác dụng của propofol.
  • Tránh sử dụng cùng pimozid.
  • Tăng độc tính của midazolan, aripiprazol.
  • Propofol bị giảm hiệu quả khi dùng cùng peginterferon.

Tương kỵ thuốc

  • Không nên dùng các chất ngăn chặn thần kinh cơ, atracurium mivacurium qua cùng một đường truyền tĩnh mạch với propofol mà không rửa trước.
  • Không tương thích truyền chung với: Amikacin sulfat, amphotericin B, clorua canxi, ceftolozane sulfat-tazobactam natri, diazepam, gentamicin sulfat, natri methotrexate, methylprednisolone natri succinat, mitoxantrone HCl, phenytoin natri, tobramycin sulfat.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với propofol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Không khuyến cáo dùng trong sản khoa, bao gồm cả mổ lấy thai.

Không khuyến cáo dùng propofol để gây mê cho trẻ em dưới 3 tuổi, an thần cho trẻ em ở đơn vị chăm sóc tăng cường (ICU).

Bệnh tim (phân số tống máu dưới 50%) hoặc phổi nặng.

Không được dùng propofol trong liệu pháp sốc điện gây co giật.

Chống chỉ định tương đối:

  • Tiền sử động kinh hoặc co giật.
  • Tăng áp lực nội sọ hoặc suy tuần hoàn não.
  • Tăng lipid huyết, thể hiện ở tăng nồng độ triglycerid huyết thanh hoặc huyết thanh đục.
  • Hạ huyết áp, giảm lưu lượng tuần hoàn hoặc không ổn định về huyết động.
  • Bệnh porphyrin.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn và trẻ em

Xác định liều lượng và tốc độ tiêm truyền thuốc cho từng cá thể để đạt được tác dụng mong muốn, tùy theo những yếu tố có liên quan về lâm sàng, bao gồm sự tiền mê và các thuốc dùng đồng thời, tuổi, phân loại về thể chất và mức độ suy nhược của người bệnh. Propofol có 2 loại nhũ dịch: Loại 1% có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền, loại 2% chỉ dùng để tiêm truyền.

Khởi mê:

  • Người lớn khỏe mạnh < 55 tuổi: 40 mg, cứ 10 giây tiêm tĩnh mạch một lần cho tới khi bắt đầu mê (2-2,5 mg/kg).
  • Người bệnh cao tuổi hoặc suy yếu: 20 mg, cứ 10 giây tiêm tĩnh mạch một lần cho tới khi bắt đầu mê (1-1,5 mg/kg).
  • Người bệnh tim: 20 mg, cứ 10 giây tiêm tĩnh mạch một lần cho tới khi bắt đầu mê (0,5-1,5 mg/kg).
  • Phẫu thuật thần kinh: 20 mg, cứ 10 giây tiêm tĩnh mạch một lần cho tới khi bắt đầu mê (1-2 mg/kg).
  • Trẻ em khỏe mạnh ≥ 3 tuổi: 2,5-3,5mg/kg, tiêm tĩnh mạch trong 20-30 giây.
  • Tính an toàn và hiệu quả để khởi mê toàn thân không được thiết lập ở trẻ em < 3 tuổi.

Duy trì mê, truyền tĩnh mạch:

  • Người lớn khỏe mạnh < 55 tuổi: 100-200 microgam/kg/phút (6-12 mg/kg/giờ).
  • Người bệnh cao tuổi hoặc suy yếu: 50-100 microgam/kg/phút (3-6 mg/kg/giờ).
  • Người bệnh tim: Đa số người bệnh cần:
  • Nếu dùng propofol là thuốc chủ yếu, có bổ sung opioid là thuốc thứ yếu, thì tốc độ truyền propofol là 100-105 microgam/kg/phút.
  • Nếu dùng opioid là thuốc chủ yếu, thì dùng liều thấp nhũ dịch propofol 50-100 microgam/kg/phút.
  • Phẫu thuật thần kinh: 100-200 microgam/kg/phút (6-12 mg/kg/giờ).
  • Trẻ em khỏe mạnh, từ 2 tháng tuổi trở lên: 125-300 microgam/kg/phút (7,5-18 mg/kg/giờ).
  • An toàn và hiệu quả để duy trì gây mê toàn thân không được thiết lập ở trẻ em < 2 tháng tuổi.

Duy trì mê - tiêm tĩnh mạch cách quãng:

  • Người lớn khỏe mạnh < 55 tuổi: Gia tăng từ 20-50 mg khi cần thiết.

Gây an thần - vô cảm có theo dõi bằng monitor:

  • Người lớn khỏe mạnh < 55 tuổi: Áp dụng kỹ thuật tiêm truyền chậm hoặc tiêm chậm để tránh ngừng thở hoặc hạ huyết áp. Phần lớn người bệnh cần tiêm truyền tĩnh mạch từ 100-150 microgam/ kg/phút (6-9 mg/kg/giờ) trong 3-5 phút; hoặc tiêm chậm tĩnh mạch 0,5 mg/kg trong 3-5 phút, và tiếp ngay sau đó tiêm truyền để duy trì.
  • Người bệnh cao tuổi hoặc suy yếu hoặc người bệnh thần kinh: Phần lớn người bệnh cần những liều lượng tương tự như người lớn khỏe mạnh. Tránh áp dụng kỹ thuật tiêm tĩnh mạch nhanh.

Duy trì an thần - vô cảm có theo dõi bằng monitor:

  • Người lớn khỏe mạnh < 55 tuổi: Kỹ thuật tiêm truyền với tốc độ thay đổi được ưa dùng hơn kỹ thuật tiêm tĩnh mạch cách quãng. Đa số người bệnh cần được tiêm truyền 25-75 microgam/kg/phút (1,5-4,5 mg/kg/giờ) hoặc tiêm tĩnh mạch với các liều gia tăng 10 mg hoặc 20 mg.
  • Người cao tuổi hoặc suy yếu hoặc phẫu thuật thần kinh: Đa số người bệnh cần 80% liều thường dùng cho người lớn. Tránh tiêm tĩnh mạch nhanh.

Gây và duy trì an thần ở đơn vị điều trị tích cực cho người bệnh được đặt ống nội khí quản, thông khí bằng máy:

  • Người lớn: Liều tiêm truyền đầu tiên là 5 microgam/kg/phút (0,3 mg/kg/giờ) trong ít nhất 5 phút.
  • Tiếp theo đó có thể tiêm truyền những lượng gia tăng từ 5-10 microgam/kg/phút (0,3-0,6 mg/kg/giờ) trong 5-10 phút cho tới khi đạt được mức độ an thần mong muốn. Có thể cần dùng lượng gia tăng để duy trì từ 5-50 microgam/kg/phút (từ 0,3-3 mg/kg/ giờ) hoặc cao hơn. Phải đánh giá mức độ an thần và chức năng hệ TKTW hàng ngày trong thời kỳ duy trì để xác định liều tối thiểu propofol cần thiết.

Đối tượng khác

Suy gan, suy thận

  • Liệu pháp propofol dài hạn chưa được đánh giá.

Tác dụng phụ

Thường gặp

  • Chóng mặt, sốt, nhức đầu, cơn động kinh với tư thế người ưỡn cong.
  • Hạ huyết áp, nhịp tim chậm.
  • Ngừng thở, ho, nhiễm toan hô hấp.
  • Buồn nôn, nôn, co cứng cơ bụng. Phản ứng phản vệ.
  • Co giật cơ. Tăng lipid huyết.
  • Nấc.

Ít gặp

  • Tăng trương lực/loạn trương lực, dị cảm, kích động. Ngoại tâm thu nhĩ, ngất.
  • Thở khò khè, giảm chức năng phổi. Tăng tiết nước bọt.
  • Đau cơ. Đỏ bừng, ngứa.
  • Giảm thị lực.
  • Nước tiểu vẩn đục, nước tiểu màu xanh lá cây.
  • Sốt cấp tính.
  • Viêm tĩnh mạch tại vị trí tiêm hay nhiễm trùng huyết.

Hiếm gặp

  • Sốc phản vệ - có thể bao gồm phù mạch, co thắt phế quản, ban đỏ và hạ huyết áp
  • Bất tỉnh sau phẫu thuật, chứng phù nề ở phổi, viêm tụy, đổi màu nước tiểu sau khi dùng kéo dài, ức chế tình dục, hoại tử mô sau khi vô tình dùng thuốc ngoại mạch.
  • Sốt hậu phẫu.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Dùng thận trọng đối với người bị giảm thể dịch ngoại bào, động kinh, rối loạn chuyển hóa lipid và người cao tuổi.
  • Ở người bệnh cao tuổi, hoặc người bệnh suy nhược: Không được tiêm nhanh (một liều hoặc những liều nhắc lại) trong khi gây mê, hoặc khi gây an thần vô cảm có theo dõi.
  • Khi sử dụng propofol cho người bệnh động kinh, có thể có nguy cơ xảy ra cơn động kinh trong giai đoạn hồi tỉnh.
  • Propofol có thể gây ra chứng rung giật cơ xung quanh thời kỳ phẫu thuật nhưng hiếm có co giật và tư thế người ưỡn cong.
  • Ngừng thuốc đột ngột có thể làm người bệnh tỉnh quá nhanh, bồn chồn và kích động.
  • Khi dùng cho người tăng áp lực nội sọ, propofol phải cho chậm.
  • Hạn chế dùng cho bệnh nhân cần giảm đau dài.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Propofol có thể qua nhau thai và gây ức chế đối với thai. Thuốc có thể gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh nếu dùng trong quá trình đẻ.
  • Chống chỉ định thuốc này đối với người mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Có thông báo là propofol bài tiết qua sữa nhưng ảnh hưởng của propofol được hấp thụ khi trẻ bú chưa được biết rõ. Chống chỉ định thuốc này đối với người mẹ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bệnh nhân nên được thông báo rằng khả năng lái xe và vận hành máy móc, có thể bị suy giảm trong một thời gian sau khi gây mê toàn thân.

Quá liều

Quá liều Propofol và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều có thể gây ức chế tim - hô hấp.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu xảy ra quá liều, phải ngay lập tức ngừng tiêm propofol. Cần điều trị bằng thông khí nhân tạo với oxy. Sự ức chế tim mạch đòi hỏi phải đặt người bệnh ở tư thế chân nâng cao, tăng tốc độ truyền dịch tĩnh mạch, dùng thuốc nâng huyết áp và/hoặc những thuốc chống tiết cholin.

Quên liều và xử trí

Vì propofol được sử dụng bởi nhân viên y tế trong cơ sở y tế, nên không có khả năng xảy ra quên một liều.

Nguồn tham khảo