Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM SAVI |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-21685-14 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Acarbose 50 của Công ty CP Dược phẩm Sa Vi sản xuất. Thuốc có thành phần chính là Acarbose. Đây là thuốc chỉ định điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc Insulin) ở người tăng Glucose máu (đặc biệt tăng Glucose máu sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện. Thuốc Acarbose 50 được bào chế dưới dạng viên nén tròn bao phim 50mg. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Acarbose 50 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acarbose | 50mg |
Thuốc Acarbose 50 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Đơn trị liệu: Như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc Insulin) ở người tăng Glucose máu (đặc biệt tăng Glucose máu sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện.
Phối hợp với Sulfonylurê như 1 thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường type 2. Ở người bệnh tăng Glucose máu không kiểm soát được bằng Acarbose hoặc Sulfonylurê dùng đơn độc.
Acarbose là một Tetrasacharid chống đái tháo đường, ức chế men Alpha - Glucosidase ruột đặc biệt là Sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu Carbohydrat. Kết quả là Glucose máu tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ tăng Glucose máu, và nồng độ Glucose máu ban ngày dao động ít hơn.
Khi dùng liệu pháp một thuốc, Acarbose làm giảm nồng độ trung bình của Hemoglobin glycosylat (vào khoảng 0,6 đến 1%). Giảm Hemoglobin glycosylat tương quan với giảm nguy cơ biến chứng vi mạch ở người đái tháo đường. Acarbose không ức chế men Lactase và không gây mất dung nạp Lactose.
Trái với các thuốc chống đái tháo đường Sulfonylurê, Acarbose không làm tăng tiết Insulin. Acarbose cũng không gây giảm Glucose máu lúc đói khi dùng đơn trị liệu ở người. Vì cơ chế tác dụng của Acarbose và của thuốc chống đái tháo đường Sulfonylurê khác nhau, chúng có tác dụng cộng hợp khi dùng phối hợp, acarbose cũng làm giảm tác dụng tăng cân và giảm tác dụng hướng đến Insulin của Sulfonylurê.
Tuy nhiên, vì Acarbose chủ yếu làm chậm hơn là ngăn cản hấp thu glucose, thuốc không làm mất nhiều calo trong lâm sàng và không gây sụt cân ở cả người bình thường và người đái tháo đường. Acarbose có thể thêm vào để giúp cải thiện kiểm soát Glucose máu ở người bệnh điều trị t kết quả bằng các liệu pháp thông thường.
Thông thường, thuốc hấp thu kém ở đường tiêu hóa, khả dụng sinh học < 1 - 2%. Thuốc giảng vị ở ruột do vi khuẩn đường ruột và đào thải qua phân. Acarbose ít liên kết với protein huyết tương (khoảng 15%). Thời gian bán huỷ đào thải bằng đường uống là từ 6 giờ đến 8 giờ.
Do hấp thu kém qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa ở ruột nên được động học của Carbose không bị thay đổi người già, suy thận hoặc suy gan. Các số liệu an toàn tiền lâm sàng: Không có số liệu an toàn tiền lâm sàng mới, ngoài các thông tin trong Tóm tắt đặc tính thuốc.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Dùng đường uống.
Uống Acarbose vào đầu bữa ăn để giảm nồng độ Glucose máu sau ăn.
Liều phải do thầy thuốc điều chỉnh cho phù hợp từng trường hợp, vì hiệu quả và dung nạp thay đổi tùy từng người bệnh.
Viên thuốc phải nhai cùng với miếng ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với ít nước ngay trước khi ăn. Không hạn chế thời gian dùng thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm Glucose máu sau khi ăn và Hemoglobin glycosylat về mức bình thường hoặc gần bình thường với Acarbose thấp nhất, hoặc dùng một mình hoặc phối hợp với thuốc chống đái tháo đường Sulfonylurê.
Trong quá trình điều trị ban đầu và điều chỉnh liều phải định lượng Glucose một giờ sau khi ăn để xác định sự đáp ứng điều trị và liều tối thiểu có tác dụng của Acarbose. Sau đó theo dõi Hemoglobin glycosilat, khoảng 3 tháng một lần (thời gian sống của hồng cầu) để đánh giá kiểm soát Glucose máu dài hạn.
Liều ban đầu thường dùng cho người lớn: 25mg.
Cứ sau 4 - 8 tuần lại tăng liều cho đến khi đạt được nồng độ Glucose sau khi ăn 1 giờ như mong muốn (dưới 180mg/decilit) hoặc đặt liều tối đa 50mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh nặng 60kg hoặc nhẹ hơn) hoặc 100mg, 3 lần mỗi ngày (cho người bệnh nặng trên 60kg).
Liều duy trì thường dùng: 50 - 100mg, 3 lần trong ngày. Dùng liều 50mg, 3 lần mỗi ngày có thể có ít tác dụng phụ hơn mà vẫn có hiệu quả như khi dùng liều.
Các triệu chứng quá liều thường biểu hiện trên hệ tiêu hóa. Điều trị triệu chứng các rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy). Tránh dùng thức uống hay thức ăn có chứa Carbohydrate trong 4 đến 6 ngày sau khi quá liều.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Đa số các tác dụng không mong muốn là về tiêu hóa.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Đầy bụng, phân nát, tiêu chảy, buồn nôn, bụng trướng và đau.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Gan: Chức năng gan bất thường.
Da: Ngứa, ngoại ban.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Gan: Vàng da, viêm gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Tác dụng không mong muốn về tiêu hóa có thể giảm khi vẫn tiếp tục điều trị và chỉ cần giảm lượng đường ăn (đường mía).
Để giảm thiểu các tác dụng phụ về tiêu hóa, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất và tăng dần cho tới khi đạt được kết quả mong muốn.
Không dùng thuốc chống acid để điều trị các tác dụng phụ về tiêu hóa này.
Không dùng thuốc Acarbose cho các trường hợp sau:
Quá mẫn với Acarbose.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét.
Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng Sulfonylurea. Tuy nhiên, vì Acarbose chủ yếu làm chậm hơn cho những người dễ bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng (thoát là ngăn cản hấp thu Glucose, thuốc không làm mất nhiều vi).
Những trường hợp suy gan, tăng men gan.
Đái tháo đường nhiễm toan thể ceton.
Vì có những trường hợp tăng men gan nên cần theo dõi Transaminase gan trong quá trình điều trị bằng Acarbose. Có thể xảy ra hạ Glucose máu khi dùng Acarbose đồng thời với một thuốc chống đái tháo đường Sulfonylurea hoặc Insulin. Khi điều trị hạ Glucose máu, phải dùng Glucose uống (Dextrose) mà không dùng Sucrose vi hấp thu Glucose không bị ức chế bởi Acarbose.
Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những người bệnh đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan tăng celon hoặc hôn mê, ở những trường hợp này phải dùng Insulin.
Điều trị phối hợp với Sulfonylurea như 1 thuốc phụ trợ chế - Trong khi điều trị bằng Acarbose, thức ăn chứa đường ăn (đường mía) thường gây khó chịu ở bụng hoặc tiêu chảy do tăng sự lên men carbohydrat ở đại tràng.
Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
Vì cơ chế tác dụng của Acarbose và của các thuốc chống đái tháo đường Sulfonylurea hoặc Biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát Glucose máu có tính chất cộng hưởng khi dùng phối hợp. Cần tránh dùng đồng thời với các thuốc chống acid, Cholestyramin, các chất hấp phụ ở ruột và các men tiêu hóa vì có thể làm giảm tác dụng của Acarbose.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Để xa tầm tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin có thể hỏi ý kiến bác sĩ.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Tô Thị Hồng Anh
Chào chị Huyền,
Dạ sản phẩm có giá bán lẻ theo viên là 2,700 ₫/ viên ạ
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tuấn Anh
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Tuấn Anh,
Dạ sản phẩm có giá 270,000 ₫/hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Đoàn thị khanh
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Đoàn Thị Khanh,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tùng
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Tùng,
Dạ sản phẩm có giá 270,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Huyền
Hữu ích
Trả lời