Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc nhỏ mắt |
Dạng bào chế | Dung dịch nhỏ mắt |
Quy cách | Chai |
Thành phần | Ketorolac tromethamine |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | ALLERGAN |
Nước sản xuất | Ai-len |
Xuất xứ thương hiệu | Hoa Kỳ |
Số đăng ký | VN-18806-15 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Acular có chứa ketorolac tromethamine được chỉ định để làm giảm tạm thời ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng theo mùa và viêm sau mổ ở bệnh nhân đã được mổ lấy thủy tinh thể đục. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc nhỏ mắt Acular là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ketorolac tromethamine | 0.5% w/v |
Thuốc Acular được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ketorolac tromethamine là thuốc chống viêm không steroid, khi dùng đường toàn thân sẽ có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm. Cơ chế tác dụng một phần là do khả năng ức chế sinh tổng hợp prostaglandin. Nhỏ ketorolac tromethamine vào mắt sẽ làm giảm hàm lượng prostaglandin E2 (PGE2) trong thủy dịch. Nồng độ trung bình của PGE2 là 80 picogam/mL thủy dịch ở mắt chỉ nhỏ dung dịch dẫn (không chứa hoạt chất) và 28 picogam/mL thủy dịch ở mắt có nhỏ dung dịch Acular 0,5%.
Ketorolac tromethamine dùng đường toàn thân không làm co đồng tử.
Acular không có tác dụng rõ rệt trên sự tăng nhãn áp.
Dung dịch nhỏ mắt Acular có hiệu quả hơn hẳn dung dịch dẫn trong việc làm giảm ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng mùa gây ra.
Dùng dung dịch nhỏ mắt Acular điều trị cho các bệnh nhân trong 2 tuần liền tỏ ra ít có những dấu hiệu viêm so với nhóm chứng chỉ dùng dung dịch dẫn.
Nhỏ 2 giọt (0,1 mL) dung dịch nhỏ mắt Acular 0,5% vào mắt của các bệnh nhân 12 giờ và 1 giờ trước khi mổ lấy thủy tinh thể bị đục đã đạt được nồng độ đáng kể ở mắt của 8 trong số 9 bệnh nhân (nồng độ ketorolac trung bình là 95 ng/mL trong thủy dịch, ở mức từ 40 đến 170 ng/mL).
Nhỏ 1 giọt (0,05 mL) dung dịch nhỏ mắt Acular 0,5% vào một mắt và một giọt dung dịch dẫn vào mắt kia 3 lần/ngày trong 26 người bình thường. Chỉ 5 trong số 26 người có lượng ketorolac tìm thấy được trong huyết tương (ở mức từ 10,7 đến 22,5 ng/mL) vào ngày thứ 10 trong thời gian điều trị tại chỗ cho mắt. Khi dùng ketorolac tromethamine 10 mg đường toàn thân cách nhau 6 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết tương ở trạng thái ồn định là khoảng 960 ng/mL.
Thuốc Acular dùng nhỏ mắt.
Liều khuyên sử dụng của dung dịch nhỏ mắt Acular là mỗi lần nhỏ 1 giọt (0,25 mg), mỗi ngày nhỏ 4 lần để điều trị ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng mùa.
Để điều trị viêm sau mổ ở bệnh nhân đã được mổ lấy thủy tinh thể đục, mỗi lần nhỏ một giọt dung dịch nhỏ mắt Acular vào mắt cần điều trị, mỗi ngày 4 lần bắt đầu 24 giờ sau mổ đục thủy tinh thể và tiếp tục nhỏ thuốc trong suốt 2 tuần lễ đầu sau khi phẫu thuật.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có kinh nghiệm về quá liều khi dùng đường nhỏ mắt. Không chắc xảy ra quá liều theo cách dùng khuyến cáo.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Acular bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ở những bệnh nhân bị viêm kết mạc dị ứng, phản ứng phụ thường thấy nhất khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt Acular là bị cảm giác nóng rát thoáng qua khi nhỏ thuốc, hiện tượng này gặp ở khoảng 40% bệnh nhân. Trong tất cả các nghiên cứu tiến hành, các phản ứng phụ khác bao gồm kích ứng mắt (3%), phản ứng dị ứng (3%), nhiễm trùng nông ở mắt (0,5%) và viêm giác mạc nông (1%).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Acular chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân đã biết là mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Có khả năng mẫn cảm chéo với acid acetylsalicylic, dẫn xuất của acid phenylacetic và các tác nhân kháng viêm không steroid khác. Vì vậy nên thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân đã có biểu hiện mẫn cảm với các loại thuốc này. Với một số dược phẩm kháng viêm không steroid, đã thấy có khả năng làm gia tăng thời gian chảy máu do sự cản trở kết tụ tiểu cầu. Đã ghi nhận hiện tượng sử dụng dược phẩm kháng viêm không steroid trong nhãn khoa có thể gây gia tăng chảy máu ở các mô mắt khi phẫu thuật mắt (bao gồm xuất huyết tiền phòng).
Nên thận trọng khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt ACULAR cho các bệnh nhân được biết là có khuynh hướng dễ chảy máu hoặc các bệnh nhân đang sử dụng những loại thuốc khác có khả năng kéo dài thời gian chảy máu.
Dung dịch nhỏ mắt Acular không nên dùng cho các bệnh nhân đang mang kính tiếp xúc mềm (soft contact lens).
Khả năng gây ung thư, đột biến gen hoặc giảm khả năng sinh sản: Trong một nghiên cứu 18 tháng trên chuột nhắt với liều uống ketorolac tromethamine tương đương với liều chích tối đa được khuyên ở người (MRHD) và một nghiên cứu 24 tháng trên chuột cống với liều uống gấp 2,5 lần liều chích tối đa được khuyên ở người, cho thấy rằng không có dấu hiệu của sự tạo khối u.
Ketorolac tromethamine không gây đột biến gen trong thử nghiệm Ames, thử nghiệm tổng hợp và phục hồi ADN không định trước và thử nghiệm về đột biến. Trong thử nghiệm nhân nhỏ của chuột in vivo, ketorolac không gây phá vỡ nhiễm sắc thể. Ở mức 1590 µg/mL (khoảng 1000 mức huyết tương trung bình ở người) và ở nồng độ cao hơn, ketorolac tromethamine làm tăng ảnh hưởng đến sự sai lệch nhiễm sắc thể ở các tế bào buồng trứng chuột Hamster Trung Quốc.
Uống liều 9 mg/kg ở chuột cống đực (53,1 mg/m2) hoặc 16 mg/kg (94,4 mg/m2) ở chuột cái không làm tổn thương khả năng sinh sản.
Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả của thuốc này ở trẻ em.
Khi nhỏ thuốc vào mắt có thể có nhìn mờ thoáng qua. Không lái xe hoặc sử dụng máy móc nguy hiểm cho đến khi nhìn rõ trở lại.
Chưa có nghiên cứu thích hợp và được kiểm tra chặt chẽ trên người mang thai. Vi vậy, ketorolac tromethamine chỉ dùng cho các phụ nữ có thai nếu lợi ích cho mẹ vượt hẳn nguy cơ cho thai nhi.
Cần theo dõi cẩn thận khi dung Acular cho phụ nữ cho con bú.
Có khả năng mẫn cảm chéo với acid acetylsalicylic, dẫn xuất của acid phenylacetic và các thuốc kháng viêm không steroid khác. Vì vậy nên thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân đã có biểu hiện mẫn cảm với thuốc này.
Dung dịch nhỏ mắt Acular tỏ ra an toàn khi phối hợp với các thuốc khác dùng trong nhãn khoa như kháng sinh, thuốc phong bế beta, thuốc ức chế anhydrase carbonic, thuốc làm liệt cơ thể mi và thuốc làm giãn đồng tử.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào Anh Thạnh,
Dạ sản phẩm còn hàng tại khu vực quận Gò Vấp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Anh Thạnh
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào Anh Thạnh,
Dạ sản phẩm còn hàng tại khu vực quận Gò Vấp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Vân Nguyễn
Hữu ích
Hoàng Thanh Tân
Chào bạn Vân,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Mai Anh
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào bạn Nguyễn Mai Anh,
Dạ sản phẩm có giá 73,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ky anh
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Ky Anh,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Anh Thạnh
Hữu ích
Trả lời