Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Ketorolac: Thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không steroid

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ketorolac

Loại thuốc

Thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không steroid.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 10 mg.
  • Ống tiêm: 10 mg/ml, 15 mg/ml, 30 mg/ml.
  • Dung dịch tra mắt: 0,4%; 0,5%.

Chỉ định

Thuốc Ketorolac chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Điều trị ngắn ngày đau vừa tới nặng sau phẫu thuật.
  • Dùng tại chỗ để điều trị triệu chứng viêm kết mạc dị ứng theo mùa, giảm viêm sau phẫu thuật thay thủy tinh thể.

Dược lực học

Ketorolac là dẫn xuất của acid pyrolizin carboxylic có cấu trúc hóa học giống indomethacin và tolmetin.

Thuốc ức chế enzym cyclooxygenase (COX) làm giảm sinh tổng hợp prostaglandin nên có tác dụng giảm đau, chống viêm, hạ nhiệt nhưng tác dụng giảm đau lớn hơn tác dụng chống viêm. Ngoài ra, ketorolac còn có thể ức chế hóa hướng động bạch cầu, thay đổi hoạt động các tế bào lympho, giảm giảm các cytokin là những yếu tố tiền viêm góp phần làm giảm viêm.

Khác với các thuốc opioid, ketorolac không gây nghiện hoặc ức chế hô hấp. Ketorolac còn có tác dụng chống viêm khi dùng tại chỗ ở mắt. Tuy nhiên, vì ketorolac ức chế không chọn lọc enzym COX nên cũng làm tăng nguy cơ loét dạ dày - tá tràng, chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu và có thể gây giảm dòng máu chảy qua thận làm giảm sức lọc cầu thận.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi tiêm bắp hoặc uống, Ketorolac hấp thu nhanh, hoàn toàn và đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương trong vòng 30 - 60 phút. Tốc độ hấp thu giảm khi uống thuốc cùng bữa ăn có nhiều chất béo. Khi dùng tại mắt, thuốc cũng có thể được hấp thu vào máu nhưng với lượng rất nhỏ.

Phân bố

Tỷ lệ gắn protein rất cao (> 99%), rất ít đi qua hàng rào máu - não và thể tích phân bố khoảng 13 lít (0,15 - 0,33 lít/kg).

Chuyển hóa

Dưới 50% liều thuốc được chuyển hóa ở gan tạo ra chất chuyển hóa có tác dụng chống viêm bằng 20% Ketorolac.

Thải trừ

T1/2 của thuốc ở người lớn có chức năng thận bình thường khoảng 5,3 giờ, ở người già 6 - 7 giờ và kéo dài hơn ở người giảm chức năng thận (khoảng 10,3 - 10,8 giờ hoặc hơn)

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ suy thận thứ phát ở người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu.

Dùng đồng thời Ketorolac và probenecid, làm giảm độ thanh thải và làm tăng nồng độ trong huyết tương, tăng diện tích dưới đường cong (AUC) toàn phần và tăng T1/2 của ketorolac.

Dùng đồng thời Ketorolac với các thuốc chống đông máu, chống kết tập tiểu cầu các thuốc chống viêm không steroid, pentoxifylin sẽ kéo dài thời gian chảy máu.

Ketorolac làm giảm nồng độ hoặc tác dụng khi dùng cùng với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, chẹn thụ thể angiotensin II, thuốc chống co giật, thuốc lợi niệu, chẹn thụ thể beta, lanatoprost, hydralazin, salicylat. 

Ketorolac làm tăng nồng độ hoặc độc tính của một số thuốc: Kháng sinh nhóm aminosid, lithi, cyclosporin, các thuốc ức chế thần kinh cơ loại không khử cực, thuốc tiêu fbrin, vancomycin.

Một số thuốc có thể làm giảm nồng độ hoặc tác dụng của ketorolac: chống trầm cảm, corticoid dùng đường toàn thân, các thuốc ức chế sự tái nhập serotonin và noradrenalin, các đồng đẳng của prostacyclin.

Tương kỵ thuốc

Không được trộn thuốc tiêm Ketorolac trong cùng bơm tiêm với morphin sulfat, pethidin hydroclorid, promethazin hydroclorid hoặc hydroxyzin hydroclorid hoặc dung dịch có pH tương đối thấp vì có thể gây kết tủa Ketorolac.

Có thể pha thuốc với các dung dịch natri clorid 0,9%, dextrose 5%, Ringer, Ringer lactat.

Chống chỉ định

Thuốc Ketorolac chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Tiền sử viêm loét dạ dày hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
  • Tiển sử hen suyễn.
  • Xuất huyết não hoặc có nghi ngờ. Cơ địa chảy máu, có rối loạn đông máu. Người bệnh phải phẫu thuật, có nguy cơ cao chảy máu hoặc cầm máu không hoàn toàn. Người bệnh đang dùng thuốc chống đông bao gồm warfarin và heparin liều thấp (2500 - 5000 đơn vị mỗi 12 giờ).
  • Quá mẫn với Ketorolac hoặc các NSAID khác; người bệnh bị dị ứng với các chất ức chế tổng hợp prostaglandin hoặc aspirin.
  • Hội chứng polyp mũi, phù mạch hoặc co thắt phế quản. 
  • Giảm thể tích máu lưu thông do mất nước hoặc bất kỳ nguyên nhân nào.
  • Giảm chức năng thận vừa và nặng.
  • Suy tim nặng.
  • Suy gan.
  • Điều trị đồng thời với oxpentifylline hoặc probenecid hoặc muối lithium.
  • Người mang thai, lúc đau đẻ và sổ thai hoặc cho con bú.
  • Trẻ em dưới 16 tuổi không nên dùng Ketorolac vì an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định rõ ràng.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Để giảm đau, liều đường tiêm ban đầu

Người bệnh từ 16 - 64 tuổi, nặng ≥ 50 kg và có chức năng thận bình thường:

  • Tiêm bắp: 1 liều duy nhất 60 mg, nếu cần, có thể uống thêm ketorolac hoặc 1 thuốc giảm đau khác, hoặc:
  • Tiêm bắp: 30 mg cách 6 giờ/lần, cho tới tối đa 20 liều trong 5 ngày, hoặc:
  • Tiêm tĩnh mạch: 30 mg tiêm 1 liều duy nhất hoặc nhiều lần cách 6 giờ/lần, cho tới tối đa 20 liều trong 5 ngày.

Người bệnh < 50 kg và/hoặc có chức năng thận bị suy giảm:

  • Tiêm bắp: 1 liều duy nhất 30 mg, nếu cần có thể cho uống tiếp ketorolac hoặc 1 thuốc giảm đau khác; hoặc:
  • Tiêm bắp: 15 mg cách 6 giờ/lần, cho tới tối đa 20 liều trong 5 ngày, hoặc:
  • Tiêm tĩnh mạch: 15 mg 1 liều duy nhất hoặc nhiều liều cách 6 giờ/lần, cho tới tối đa 20 liều trong 5 ngày.

Ghi chú: Liều và số lần dùng thuốc được khuyến cáo ở trên không được tăng nếu đau không đỡ hoặc đau trở lại trong khi dùng thuốc.

Liều tối đa cho người lớn 16 - 64 tuổi ≥ 50 kg, chức năng thận bình thường: 

  • Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: 120 mg/ngày.

Người bệnh < 50 kg và/hoặc có chức năng thận suy giảm:

  • Tiêm bắp: 1 liều duy nhất 30 mg hoặc tiêm mạch15 mg 1 liều duy nhất hoặc
  • Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cách 6 giờ 15 mg và tối đa 60 mg/ngày.

Liều đường uống tiếp sau liệu pháp tiêm ban đầu

  • Người lớn 16 - 64 tuổi, ≥ 50 kg, chức năng thận bình thường: Khởi đầu 20 mg, tiếp theo là 10 mg cho tới 4 lần mỗi ngày, cách nhau 4 - 6 giờ/lần, nếu cần.
  • Người bệnh < 50 kg và/hoặc chức năng thận suy giảm: 10 mg x 1 lần/ngày, sau đó 10 mg/lần cách 4 - 6 giờ/lần nếu cần. Liều tối đa: 40 mg/ngày.
  • Nhỏ mắt: 1 giọt/lần x 4 lần/ngày. Đối với trường hợp thay thủy tinh thể, bắt đầu nhỏ thuốc sau phẫu thuật 24 giờ và kéo dài liên tục 2 - 3 tuần. 

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Dùng liều giống như đối với người < 50 kg hoặc có chức năng thận suy giảm (cả đường tiêm và uống).

Cách dùng

Liệu pháp Ketorolac phải bắt đầu bằng tiêm, sau đó liều thêm có thể tiêm hoặc uống. Thời gian điều trị bằng bất cứ đường nào hoặc phối hợp các đường (uống, tiêm) cũng không được quá 5 ngày. Người bệnh phải được chuyển sang điều trị bằng 1 thuốc giảm đau khác càng nhanh khi có thể. Theo EMC khi dùng đường tiêm, thời gian dùng không qua 2 ngày.

Uống thuốc trong bữa ăn hoặc ăn nhẹ hoặc sữa để giảm kích ứng dạ dày, có thể uống 2 liều đầu vào lúc đói để tác dụng nhanh hoặc dùng với thuốc kháng acid.

Uống thuốc với một cốc nước đầy, và giữ ở tư thế đứng thẳng trong 15 - 30 phút để giảm nguy cơ kích ứng thực quản.

Liều tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm ít nhất 15 giây. Liều tiêm bắp phải tiêm chậm, sâu vào trong cơ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Ketorolac, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp 

Phù, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ra mồ hôi, nuồn nôn, khó tiêu, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đau tại chỗ tiêm.

Ít gặp 

Suy nhược, xanh xao, ban xuất huyết, trầm cảm, phấn kích, khó tập trung, mất ngủ, tình trạng kích động, dị cảm, phân đen, nôn, viêm miệng, loét dạ dày, táo bón dai dẳng, đầy hơi, chảy máu trực tràng, ngứa, mày đay, nổi ban, hen, khó thở, đau cơ, đi tiểu nhiều, thiểu niệu, bí tiểu, rối loạn thị giác, khô miệng, khát, thay đổi vị giác.

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ, bao gồm co thắt phế quản, phù thanh quản, tăng huyết áp, nổi ban da, phù phổi, tăng enzym gan, thiếu máu, ức chế sự kết tập tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu, ảo giác, mê sảng, hội chứng Lyell, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, ban da dát sần, co giật, tăng vận động, suy thận cấp, tiểu tiện ra máu, urê niệu cao, viêm thận kẽ, nghe kém,...

Khi dùng tại mắt có thể gặp một số phản ứng có hại: Bỏng rát, kích thích như kim châm thoáng qua, sung huyết kết mạc, thâm nhiễm giác mạc, viêm mống mắt, phù, viêm, kích ứng, đau nhãn cầu.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Không kết hợp ketorolac với các thuốc NSAID khác, với aspirin và corticosteroid.
  • Khi điều trị người bệnh bị giảm chức năng thận, suy tim vừa hoặc bệnh gan, đặc biệt trong trường hợp dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần xem xét nguy cơ giữ nước và nguy cơ làm chức năng thận xấu hơn. Giảm liều đối với người có trọng lượng dưới 50 kg.
  • Thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi vì ở người bệnh này ketorolac thải trừ chậm hơn và họ nhạy cảm hơn với các tác dụng độc với thận và có hại ở đường tiêu hóa.
  • Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân tăng huyết áp vì có thể dẫn đến khởi phát tăng huyết áp mới hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết áp đã có từ trước.
  • Tránh sử dụng ketorolac ở bệnh nhân bị suy tim nặng hoặc bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim gần đây trừ khi lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ, nếu dùng, theo dõi bệnh nhân để biết các dấu hiệu suy tim nặng hơn hoặc thiếu máu cục bộ tim.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không dùng thuốc này cho người mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không dùng thuốc này cho người đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Một số bệnh nhân có thể bị chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, mờ mắt, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ hoặc trầm cảm khi dùng ketorolac. Bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu gặp phải những tác dụng này.

Quá liều

Quá liều Ketorolac và độc tính

Dùng quá liều có thể gây đau bụng và loét đường tiêu hóa, thường khỏi sau khi ngừng thuốc

Cách xử lý khi quá liều

Cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị theo các triệu chứng. Nếu suy thận, có thể cần thẩm tách máu. Tuy nhiên, thẩm tách không chắc đã loại được ketorolac ra khỏi cơ thể sau khi dùng quá liều; đã có thông báo ở người bệnh đang thẩm tách, có giảm độ thanh thải và kéo dài nửa đời của Ketorolac.

Quên liều và xử trí

Nếu bác sĩ đã yêu cầu bạn dùng Ketorolac thường xuyên, hãy dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường của bạn. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Ketorolac

1) Dược thư quốc gia Việt Nam 2015

2) Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/ketorolac.html

3) EMC:

https://www.medicines.org.uk/emc/product/11547/smpc 

https://medlineplus.gov/druginfo/meds/a693001.html

Ngày cập nhật: 27/7/2021