Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tim mạch & tạo máu/
  4. Thuốc trị tăng huyết áp khác
Thuốc Aldan Tablets 5mg Polfarmex điều trị tăng huyết áp (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Polfarmex

Thuốc Aldan Tablets 5mg Polfarmex điều trị tăng huyết áp (3 vỉ x 10 viên)

000144590 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị tăng huyết áp khác

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Ba Lan

Nhà sản xuất

Polfarmex

Số đăng ký

VN-15793-12

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Aldan Tablets 5 mg là sản phẩm của Công ty Polfarmex S.A (Ba Lan), có thành phần chính là Amlodipine 5 mg. Thuốc được chỉ định để điều trị tăng huyết áp (có thể dùng đơn trị hoặc phối hợp), dự phòng ở người bệnh đau thắt ngực ổn định.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Aldan Tablets 5mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Aldan Tablets 5mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Amlodipine

5mg

Công dụng của Aldan Tablets 5mg

Chỉ định

Thuốc Aldan Tablets 5 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tăng huyết áp, có thể dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc chữa tăng huyết áp khác.
  • Dự phòng ở người bệnh đau thắt ngực ổn định.

Dược lực học

Amlodipine là dẫn chất của dihyropyridin có tác dụng chẹn calci qua màng tế bào. Amlodipine ngăn chặn kênh calci phụ thuộc điện thế tác động trên các mạch máu ở tim và cơ.

Amlodipine có tác dụng chống tăng huyết áp bằng cách trực tiếp làm giãn cơ trơn quanh động mạch ngoại biên và ít có tác dụng hơn trên kênh calci cơ tim. Vì vậy, thuốc không làm dẫn truyền nhĩ – thất ở tim kém đi và cũng không ảnh hưởng xấu đến trương lực cơ.

Amlodipine cũng có tác dụng tốt là làm giảm sức cản mạch máu thận, do đó làm tăng lưu lượng máu ở thận và cải thiện chức năng thận.

Dược động học

Sinh khả dụng của Amlodipine khi uống khoảng 60 – 80% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống liều khuyến cáo 6 – 12 giờ. Thời gian bán thải trong huyết tương từ 30 – 40 giờ. Nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được 7 – 8 ngày sau khi uống thuốc 1 lần/ngày. Thuốc chủ yếu chuyển hóa qua gan.

Cách dùng Aldan Tablets 5mg

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Tăng huyết áp

Người lớn: Liều khởi đầu thường dùng uống Amlodipine 5 mg x 1 lần/ngày, liều tối đa 10 mg x 1 lần/ngày.

Liều lượng cần điều chỉnh theo nhu cầu của mỗi bệnh nhân. Cần đánh giá đầy đủ đáp ứng của bệnh nhân với mỗi mức liều sau 7 – 14 ngày.

Đau thắt ngực ổn định

Liều khuyến cáo: 5 – 10 mg, 1 lần/ngày, cần hạ thấp liều cho người cao tuổi và người suy gan. Nhiều bệnh nhân cần liều 10 mg để có tác dụng đầy đủ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Nhiễm độc amlodipine rất hiếm. Dùng 30 mg amlodipine cho trẻ em 1,5 tuổi chỉ gây nhiễm độc trung bình. 

Xử trí

Theo dõi tim mạch bằng điện tâm đồ và điều trị triệu chứng các tác dụng lên tim mạch, rửa dạ dày và cho uống than hoạt. Nếu cần, phải điều chỉnh các chất điện giải. 

Trường hợp nhịp tim chậm và block tim, tiêm atropin 0,5 – 1 mg vào tĩnh mạch cho người lớn (với trẻ em, tiêm tĩnh mạch 20 – 50 μg/1 kg thể trọng). Nếu cần, tiêm nhắc lại. Tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch 20 ml dung dịch calci gluconat (9 mg/ml) trong 5 phút cho người lớn; thêm isoprenalin 0,05 – 0,1 microgam/kg/phút hoặc adrenalin 0,05 – 0,3 μg/kg/phút hoặc dopamin 4 – 5 μg/kg/phút.

Với người bệnh giảm thể tích tuần hoàn, cần truyền dung dịch natri clorid 0,9%. Khi cần, phải đặt máy tạo nhịp tim.

Trong trường hợp bị hạ huyết áp nghiêm trọng, phải tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%, adrenalin. Nếu không tác dụng thì dùng isoprenalin phối hợp với amrinon. Điều trị triệu chứng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Aldan Tablets 5 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Phản ứng phụ thường gặp nhất của amlodipine là phù cổ chân, từ nhẹ đến trung bình, liên quan đến liều dùng. Trong thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng placebo, tác dụng này gặp khoảng 3% trong số người bệnh điều trị với liều 5 mg/ngày và khoảng 11% khi dùng 10 mg/ngày.

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Toàn thân: Phù cổ chân, nhức đầu, chóng mặt, đỏ bừng mặt và có cảm giác nóng, mệt mỏi, suy nhược.
  • Tuần hoàn: Đánh trống ngực.
  • Thần kinh: Chuột rút.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, khó tiêu.
  • Hô hấp: Khó thở.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Tuần hoàn: Hạ huyết áp quá mức, nhịp tim nhanh, đau ngực.
  • Da: Phát ban, ngứa.
  • Cơ, xương: Đau cơ, đau khớp.
  • Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

  • Tuần hoàn: Ngoại tâm thu.
  • Tiêu hóa: Tăng sản lợi.
  • Da: Nổi mày đay.
  • Gan: Tăng enzyme gan (transaminase, phosphatase kiềm, lactate dehydrogenase).
  • Chuyển hóa: Tăng glucose huyết.
  • Tâm thần: Lú lẫn.
  • Miễn dịch: Hồng ban đa dạng.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Aldan Tablets 5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người quá mẫn cảm với Amlodipine. 
  • Bệnh nhân suy tim chưa điều trị ổn định.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Đau thắt ngực không ổn định.
  • Shock do tim.
  • Hẹp động mạch chủ nặng.

Thận trọng khi sử dụng

Tăng đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim

Đặc biệt ở những người có bệnh động mạch vành tắc nghẽn nghiêm trọng. Có thể tăng tần số, thời gian, độ nghiêm trọng của co thắt hoặc của nhồi máu cơ tim cấp tính khi bắt đầu dùng thuốc ức chế calci hoặc vào những lúc tăng liều. Tuy nhiên trường hợp này hiếm gặp.

Thận trọng chung: Vì sự giãn mạch do Amlodipine là tuần tự lúc khởi đầu dùng, nên hiếm gây hạ huyết áp khi uống Amlodipine. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng thuốc này cũng giống như khi dùng các thuốc giãn mạch ngoại biên khác, đặc biệt với các bệnh nhân hẹp động mạch chủ nghiêm trọng.

Ở bệnh nhân suy tim sung huyết

Các nghiên cứu về huyết động học và thử nghiệm có đối chứng của NYHA với nhóm II – III bệnh nhân suy tim cho thấy Amlodipine không gây trầm trọng tình trạng suy tim trên lâm sàng sau khi đo độ chịu đựng qua tập luyện, phân suất tống máu của tâm thất trái (EF) và triệu chứng học lâm sàng. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đề cập đến các bệnh nhân nhóm IV suy tim của NYHA. Nói chung, mọi thuốc ức chế kênh calci cần phải dùng thận trọng ở bệnh nhân suy tim.

Amlodipine được báo cáo có liên quan đến sự gia tăng phù phổi ở bệnh nhân suy tim không do thiếu máu mức độ III – IV theo NYHA. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh suy tim trầm trọng thêm so với giả dược.

Ngừng dùng thuốc chẹn β

Amlodipine không phải thuốc chẹn β và do đó, không chống nguy cơ do ngừng dùng đột ngột thuốc chẹn β. Vì vậy, mỗi khi ngừng thuốc, phải giảm từ từ liều lượng của thuốc chẹn β.

Bệnh nhân suy gan

Cũng như tất cả các thuốc đối kháng calcium, thời gian bán hủy của amlodipine kéo dài ở những bệnh nhân suy gan và chưa xác định được liều khuyến cáo. Nên dùng thuốc cẩn thận ở những bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy thận

Amlodipine được chuyển hóa rộng rãi thành các chất không hoạt tính với 10% được đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Các thay đổi về nồng độ trong huyết tương của amlodipine không liên quan đến mức độ suy thận. Amlodipine có thể sử dụng cho các bệnh nhân này với liều thông thường. Amlodipine không thể thẩm phân được.

Người cao tuổi

Thời gian đạt đến nồng độ tối đa trong huyết tương của amlodipine ở người già cũng giống người trẻ tuổi. Thanh thải amlodipine có khuynh hướng giảm, dẫn đến hệ quả là tăng AUC và thời gian bán thải ở người già. Sự gia tăng AUC và thời gian bán thải ở bệnh nhân suy tim sung huyết cũng phù hợp với dự báo ở những bệnh nhân trong nhóm tuổi nghiên cứu.

Amlodipine được sử dụng với liều giống nhau cho người già và người trẻ do có sự dung nạp tốt như nhau. Do đó, liều lượng thông thường cũng có thể dùng cho người già.

Trẻ em

Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn của amlodipine ở trẻ em.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Nếu bệnh nhân sử dụng thuốc này, cần cẩn thận khi lái xe hay vận hành máy móc. Amlodipine không gây ảnh hưởng trực tiếp lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số bệnh nhân bị tác dụng phụ chóng mặt hay buồn ngủ lơ mơ do giảm huyết áp.

Những tác dụng không mong muốn này thường xảy ra khi mới bắt đầu sử dụng Amlodipine hoặc sau khi tăng liều. Nếu đã biết những tác dụng không mong muốn này, khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc tránh các hoạt động khác cần đến sự tỉnh táo.

Thời kỳ mang thai 

Phân loại C thai kỳ theo FDA.

Các thuốc chẹn kênh calci có thể ức chế cơn co tử cung sớm. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng bất lợi cho quá trình sinh đẻ. Phải tính đến nguy cơ thiếu oxy cho thai nhi nếu gây hạ huyết áp ở người mẹ, vì có nguy cơ làm giảm tưới máu nhau thai. Đây là nguy cơ chung khi dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp, chúng có thể làm thay đổi lưu lượng máu do giãn mạch ngoại biên.

In vivo, thuốc chẹn kênh calci có thể gây quái thai ở dạng dị tật xương. Vì vậy, tránh dùng amlodipin cho người mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có dữ liệu nào đánh giá sự tích lũy amlodipin trong sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Thông báo cho bác sĩ biết các thuốc đang dùng hoặc đã dùng gần đây, kể cả thuốc không kê đơn. Một số thuốc (gồm cả thuốc không kê đơn, thuốc từ dược liệu hoặc các sản phẩm thiên nhiên) có thể tương tác với Amlodipine.

Bệnh nhân phải thông báo cho bác sĩ nếu dùng bất cứ thuốc nào dưới đây:

Thuốc làm giảm huyết áp (thuốc chẹn β, thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn α1 và thuốc lợi tiểu). Amlodipine có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc này.

Dùng chung với các thuốc tim mạch (diltiazem), thuốc chống nấm (ketoconazol, itraconazol), thuốc ức chế HIV protease (thuốc kháng virus dùng điều trị HIV), thuốc điều trị trầm cảm (nefazodon) có thể làm tăng tác dụng của Amlodipine.

Dùng chung với thuốc kháng sinh (rifampicin, rifabutin), thuốc thảo dược điều trị trầm cảm (Hypericum perforatum), dexamethasone, thuốc chống co giật (phenobarbital, phenytoin, carbamazepin), thuốc kháng virus (nevirapin) có thể làm giảm tác dụng của Amlodipine.

Các thuốc gây mê làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp của Amlodipine và có thể làm huyết áp giảm mạnh hơn.

Các thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt là indomethacin có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin do ức chế tổng hợp prostaglandin và/hoặc giữ natri và dịch.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, dưới 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • AT

    a tân

    giá sản phẩm thuốc này
    1 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Mai Đoàn Anh ThưQuản trị viên

      Chào anh Tân,

      Dạ sản phẩm có giá 30,000 ₫/hộp.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      1 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời