Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 25 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Nakorn |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-20399-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Antacil của Công ty TNHH Thai Nakorn Patana (Thái Lan) nhượng quyền cho Công ty TNHH Thai Nakorn Patana (Việt Nam) sản xuất. Thuốc có thành phần chính là gel khô Nhôm hydroxyd và Magnesi trisilicat. Đây là thuốc kháng acid và bao phủ vết loét, được dùng trong điều trị bệnh loét dạ dày, tá tràng, giảm chứng ợ chua, đầy hơi khó tiêu do bệnh viêm loét dạ dày dư acid. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Antacil 250mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Magnesium Trisilicate | 350mg |
Kaolin | 50mg |
Aluminum hydroxide | 250mg |
Thuốc Antacil có tác dụng kháng acid và bao phủ vết loét, được dùng trong điều trị bệnh loét dạ dày, tá tràng, giảm chứng ợ chua, đầy hơi khó tiêu do bệnh viêm loét dạ dày dư acid.
Về phương diện sinh lý, Magnesium là một cation có nhiều trong nội bào. Magnesium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ. Magnesium tham gia vào nhiều phản ứng men.
Hấp thu
Không hấp thu qua đường tiêu hoá.
Chuyển hoá
Thuốc không chuyển hoá trong cơ thể.
Thải trừ
Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Nhai kỹ viên thuốc trước khi nuốt với một ít nước. Uống sau mỗi bữa ăn 1 - 2 giờ và trước khi đi ngủ.
Người lớn
Uống mỗi lần 1 - 2 viên, nhai kĩ trước khi nuốt với một ít nước, ngày uống 3 - 4 lần sau mỗi bữa ăn 1 - 2 giờ và trước khi đi ngủ hoặc theo hướng dẫn của thầy thuốc.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Gây tiêu chảy do tác dụng của muối magnesi hòa tan trên đường ruột.
Xử trí
Dùng thuốc, hỏi ý kiến bác sĩ.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Antacil bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Gây táo bón hay tiêu chảy do tác dụng trên nhu động ruột của ion Nhôm và Magnesi.
Gây dư thừa acid do làm tăng tiết acid hay dịch trong dạ dày.
Hầu hết các tác dụng phụ chỉ xảy ra khi dùng thuốc trong thời gian dài.
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Không dùng thuốc Antacil cho bệnh nhân suy thận.
Các chất kháng acid có thể gây ra “hồi ứng acid” tức là có thể làm tăng tiết acid hay dịch trong dạ dày. Tuy nhiên, hiệu ứng này ít biểu hiện trên lâm sàng, vì nó có thể được bù bởi các hệ đệm trong thuốc kháng acid.
Giảm phosphat huyết: Dùng lâu dài Nhôm hydroxyd có thể gây ra chứng giảm phosphat huyết ở bệnh nhân có nồng độ phosphat huyết bình thường khi lượng phosphat hấp thu không đủ. Trong những trường hợp nặng hơn, chứng giảm phosphat huyết có thể dẫn đến chứng chán ăn, phiền muộn, yếu cơ và xốp xương.
Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Phải đặc biệt chú ý khi dùng >50mEq magnesi mỗi ngày cho bệnh nhân suy thận. Do giảm thải ion Magnesi nên có thể gây tăng magnesi huyết và gây độc. Khoảng từ 5% đến 20% muối magnesi có thể được hấp thu bằng đường uống.
Xuất huyết đường tiêu hoá: Sử dụng Nhôm hydroxyd phải thận trọng với bệnh nhân bị xuất huyết nhiều ở đường tiêu hoá trên.
Dùng lâu dài Nhôm hydroxyd ở bệnh nhân suy thận có thể dẫn đến xốp xương hoặc làm trầm trọng chứng xốp xương. Nồng độ nhôm ở mức cao trong mô làm phát triển các bệnh não và các triệu chứng xốp xương. Một lượng nhỏ nhôm được hấp thụ qua đường tiêu hoá và thải trừ qua thận gây hại thận.
Nhôm kết hợp với albumin và được chuyển đi mà không qua màng thẩm tích, do vậy, nhôm bị tích tụ trong xương và chứng xốp xương có thể nặng thêm khi bệnh nhân suy giảm chức năng thận dùng một lượng lớn nhôm.
Thuốc hầu như không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai nên hỏi ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng thuốc kháng acid.
Đối với phụ nữ cho con bú, các tác hại chưa được chứng minh mặc dù nhôm, calci và magnesi có thể được tiết ra trong sữa, nồng độ không đủ lớn để gây ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.
Thuốc kháng acid làm tăng pH dạ dày, làm thay đổi sự tan rã, sự hoà tan, sự ion hóa của một số thuốc và thay đổi thời gian làm rỗng dạ dày. Làm giảm sự hấp thu các thuốc có tính acid yếu, có thể dẫn đến làm giảm hiệu quả của thuốc (Ví dụ: Digoxin, Phenytoin, Chlorpromazin, Izoniazid). Làm tăng sự hấp thu các thuốc có tính bazơ yếu, có thể gây độc tính hay phản ứng có hại (Ví dụ: Pseudoephedrin, Levodopa).
Thuốc kháng acid hấp phụ hay kết hợp với các thuốc khác trên bề mặt làm giảm sinh khả dụng của các thuốc này (ví dụ Tetracyclin). Magnesi trisilicat và Magnesi hydroxyd có khả năng hấp phụ rất cao, calci carbonat và nhôm hydroxyd có khả năng hấp phụ trung bình.
Thuốc kháng acid làm tăng pH nước tiểu, làm ảnh hưởng đến mức độ bài tiết các thuốc, làm ức chế sự bài tiết của thuốc có tính bazơ (Ví dụ: Quinidin, Amphetamin) và làm tăng cường sự bài tiết của thuốc có tính acid (Ví dụ: Salicylat).
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Chi,
Dạ sản phẩm có giá 150,000 ₫/ hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
kim anh
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Kim Anh,
Dạ sản phẩm có giá 150,000 ₫/ hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trinh
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Trinh,
Dạ sản phẩm có giá 150,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Huyên
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Huyên ,
Dạ sản phẩm có giá 150,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nhi
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Nhi,
Dạ sản phẩm có giá 150,000 ₫/Hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chi
Hữu ích
Trả lời