Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Esomeprazol |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH MTV 120 ARMEPHACO - VIỆT NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-25494-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Aphacolin là sản phẩm của Armephaco chứa hoạt chất Esomeprazol (dưới dạng esomeprazol magnesi dihydrat pellet 8,5%kl/kl) dùng điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản, bệnh loét dạ dày tá tràng, diệt Helicopbacter Pylori trong bệnh loét tá tràng và ngăn ngừa nguy cơ tái phát ở bệnh nhân loét tiểu đường do nhiễm Helicopbacter Pylori, phòng ngừa và điều trị loét dạ dày tá tràng gây ra do thuốc kháng viêm không Steroid. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Aphacolin 40mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Esomeprazol | 40mg |
Thuốc Aphacolin chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Esomeprazol là chất ức chế bơm proton làm giảm tiết acid dạ dày bằng cách ức chế chuyên biệt enzym H+/K+- ATPase tại thành tế bào của dạ dày.
Esomeprazol là đồng phân S của Omeprazol, được proton hóa và biến đổi thành chất ức chế có hoạt tính trong môi trường acid ở tế bào thành, dạng sulphenamid tự do.
Do tác động chuyên biệt trên bơm proton, Esomeprazol ngăn chặn bước cuối cùng trong quá trình sản xuất acid, qua đó làm giảm độ acid dạ dày. Tác dụng này phụ thuộc vào liều dùng mỗi ngày từ 20 đến 40 mg và đưa đến sự ức chế tiết acid dịch vị.
Esomeprazol được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng của Esomeprazol khoảng 89% đối với liều 40 mg. Thức ăn làm chậm và làm giảm độ hấp thu của Esomeprazol, nhưng lại không làm thay đổi đáng kể tác dụng của Esomeprazol lên độ acid của dạ dày.
Esomeprazol liên kết với protein huyết tương khoảng 97%. Thuốc được chuyển hóa mạnh ở gan bởi Cytocrom P450 Isoenzym CYP2C19 thành dạng chất chuyển hóa Hydroxyl và Desmethyl không còn tác dụng trên sự tiết acid dạ dày. Phần còn lại được chuyển hóa bởi Cytocrom P450 Isoenzym CYP3A4 thành Esomeprazol Sulfon.
Nửa đời thải trừ huyết tương khoảng 1,3 giờ. Hầu hết 80% của liều uống được đào thải ở dang chất chuyển hóa trong nước tiểu, phan còn lại được đào thải qua phân.
Aphacolin nên được nuốt nguyên viên và uống trước khi ăn ít nhất 1 giờ, không được nhai hay nghiền các vi hạt.
Người lớn
Liều điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản
Để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản, liều dùng 40 mg mỗi ngày, có thể kéo dài trên 4-8 tuần đối với bệnh nhân không lành bệnh sau 4 - 8 tuần điều trị.
Liều điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng
Trong liệu pháp bộ ba kết hợp với Amoxicillin và Clarithromycin, liều thường dùng là 40 mg Esomeprazol, 1 lần/ngày, Amoxicillin mỗi lần 1 gam, ngày 2 lần và Clarithromycin mỗi lần 500mg, ngày 2 lần trong 10 ngày.
Liều điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng do thuốc kháng viêm Non-Steroid
Liều yêu cầu là 40 mg, 1 lần/ngày trong 6 tháng.
Bệnh nhân suy gan
Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Liều Esomeprazol cho bệnh nhân suy gan nặng không quá 20mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Khi dùng liều cao tới 2400 mg (gấp 120 lần liều khuyến cáo thông thường), các triệu chứng xảy ra rất đa dạng, gồm có nhầm lẫn, lơ mơ, nhìn mờ, tim nhanh, buồn nôn, toát mồ hôi, đỏ bừng, nhức đầu và khô miệng.
Điều trị
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho Esomeprazol. Vì Esomeprazol liên kết mạnh với protein huyết tương nên không thể được loại bỏ dễ dàng bằng phương pháp thẩm tách. Khi quá liều xảy ra, chủ yếu là dùng biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng Aphacolin thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, các phản ứng nhạy cảm như sốt, phù, quá mẫn/sốc, giảm Natri huyết, lo âu, trầm cảm, lẫn, rối loạn vị giác, mờ mắt, co thắt phế quản, viêm dạ dày, nấm Candida đường tiêu hóa, viêm gan có hoặc không kèm vàng da, rụng tóc, nhạy cảm ánh sáng, khó chịu, tăng tiết mồ hôi.
Rất hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, ảo giác, suy gan, bệnh não ở những bệnh nhân đã có bệnh gan trước đó, hồng ban đa dạng, hội chứng Steven Johnson, độc tính tiêu biểu bì yếu cơ, viêm kẽ thận, vú to ở nam giới.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Aphacolin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Sự đáp ứng triệu chứng với việc điều trị bằng Esomeprazol không ngăn chặn được sự xuất hiện khối u dạ dày ác tính. Viêm teo dạ dày đôi khi được ghi nhận qua sinh thiết dạ dày ở những bệnh nhân điều trị dài hạn bằng Esomeprazol.
Sử dụng các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ tiến triển nhiễm trùng (Ví dụ: viêm phổi mắc phải tại cộng đồng).
Tính an toàn và hiệu quả của Aphacolin ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng,minh.
Hạ magnesi huyết có triệu chứng và không triệu chứng đã được báo cáo hiếm gặp trên bệnh nhân điều trị với các chất ức chế bơm proton ít nhất 3 tháng, hầu hết các trường hợp trên bệnh nhân sau khi điều trị 1 năm. Tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm co cứng cơ, loạn nhịp tim và co giật.
Hầu hết các bệnh nhân cần phải bổ sung Magnesi để điều trị hạ Magnesi huyết hay ngừng sử dụng chất ức chế bơm proton. Cần phải xem xét việc theo dõi mức Magnesi huyết trong khi bắt đầu điều trị với chất ức chế bơm proton và định kỳ sau đó ở những bệnh nhân phải kéo dài thời gian điều trị hoặc phải dùng chất ức chế bơm proton chung với các thuốc khác như digoxin hay những thuốc gây hạ Magnesi huyết (ví dụ thuốc lợi tiểu).
Có thể tăng nguy cơ gãy xương hông.
Thời kỳ mang thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát về độ an toàn của Aphacolin trên phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng Aphacolin cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết Esomeprazol trong thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Chưa có nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú, do đó không nên dùng Aphacolin khi đang cho con bú.
Chưa có thông tin.
Thuốc có độ hấp thu phụ thuộc pH dạ dày
Sự hấp thu của ketoconazol, itraconazol có thể giảm trong khi điều trị với esomeprazol. Dùng kết hợp esomeprazol (40 mg x 1 lần/ngày) với atazanavir 300 mg/ritonavir 100 mg ở người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm đáp ứng của atazanavir.
Thuốc chuyển hóa nhờ CYP2C19
Khi esomeprazol được dùng chung với các thuốc chuyển hóa bằng CYP2C19, như diazepam, citalopram, imipramin, clomipramin, phenytoin…, nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng lên và cần giảm liều dùng. Nên theo đõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazol.
Trên lâm sàng, khi dùng 40 mg esomeprazol cho những bệnh nhân đã dùng warfarin cho thấy thời gian chảy máu vẫn còn trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, một vài trường hợp tăng INR đã được báo cáo khi dùng kết hợp warfarin với esomeprazol.
Esomeprazol đã được chứng minh là không có ảnh hưởng đáng kể lên được động học của amoxicillin, quinidin.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Mai Thị Giang
Chào chị Thảo,
Dạ chị có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Esomeprazole 40mg Stada điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng (2 vỉ x 10 viên), xem thêm thông tin sản phẩm tại link.Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Hữu ích
Phan Bội Thy
Hữu ích
loan
Hữu ích
AnhDD28
Hữu ích
chị Thảo
Hữu ích
Trả lời