Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị hen suyễn |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 28 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Suy gan, Suy thận, Loét dạ dày tá tràng, Hôn mê gan, Nhược cơ |
Nhà sản xuất | Polfarmex |
Nước sản xuất | Ba Lan |
Xuất xứ thương hiệu | Ba Lan |
Số đăng ký | VN-16882-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Astmodil 10mg Polfarmex 28V là sản phẩm của công ty Polfarmex S.A với thành phần hoạt chất là natri montelukast được chỉ định sử dụng để ngăn chặn chứng thở khò khè, khó thở do hen suyễn và làm giảm số lượng các cơn hen suyễn. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Astmodil 10mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Montelukast | 10mg |
Thuốc Astmodil 10mg Polfarmex 28V được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Leukotriene cystein (LT4, LTD4, LTE4) là những protein kháng viêm eicosanoids được giải phóng từ tế bào Mast và bạch cầu ưa eosin, đây là những tế bào liên kết với Leukotriene cystein receptor (CysLT) trên bề mặt đường dẫn khí gây nên phản ứng co thắt đường thở: Co thắt cuống phổi, bài tiết chất nhầy, tăng tính thấm hệ tuần hoàn, tăng sản sinh bạch cầu ưa eosin. Montelukast làm tăng ái lực gắn với receptor CysLT.
Montelukast hấp thu nhanh qua đường uống. Khi dùng Montelukast cho người lớn dùng liều viên nén bao phim 10mg, nồng độ cực đại của thuốc trong máu (Cmax) đạt được sau 3 giờ (Tmax). Sinh khả dụng theo đường uống đạt 64%.
Montelukast gắn với protein trong huyết tương với tỷ lệ hơn 99%. Thể tích phân bố của montelukast trung bình từ 8 đến 11 lít.
Montelukast chuyển hóa hoàn toàn. Trong những nghiên cứu invitro cho thấy quá trình chuyển hóa của montelukast ở gan có liên quan đến P450 3A4, 2A6 hay 2C9. Dựa trên kết quả nghiên cứu trên gan cho thấy montelukast không ức chế cytochromes P450 3A4,2C9,1A2,2 A6,2C19, hay 2D6. Thể tích phân bố của các chất chuyển hóa của Montelukast là rất nhỏ.
Độ thanh thải trung bình của montelukast ở người khỏe mạnh là 45 ml/phút.
Khi dùng montelukast theo đường uống, montelukast và sản phẩm chuyển hóa của nó được bài tiết hoàn toàn qua mật.
Thuốc dùng đường uống.
Đối với bệnh nhân hen mạn tính, viêm mũi dị ứng theo mùa: Dùng 1 viên nén bao phim Astmodil 10mg/ngày vào buổi tối.
Đánh giá tổng quát: Đánh giá tác dụng điều trị hen của Astmodil trong vòng một ngày.
Bệnh nhân nên tiếp tục dùng Astmodil nếu bệnh hen chưa được cải thiện cũng như trong suốt thời gian bệnh hen trầm trọng thêm.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận hay bệnh nhân suy gan ở mức độ nhẹ và vừa. Không có tài liệu nào nghiên cứu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng.
Đối với bệnh nhân nam hay nữ, liều dùng được áp dụng như nhau. Điều trị bằng Astmodil liên quan đến phương pháp điều trị khác cho bệnh hen
Astmodil được dùng để bổ sung cho phác đồ điều trị đã có của bệnh nhân.
Astmodil được sử dụng điều trị tăng cường cho bệnh nhân hen khi dùng corticosteroids dạng hít xông kết hợp với chất chủ vận β tác dụng nhanh không cho đáp ứng tốt.
Không nên thay thế đột ngột Astmodil cho thuốc corticosteroids.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có thông tin cụ thể nào về quá liều Montelukast trong quá trình điều trị. Trong những nghiên cứu về điều trị hen mạn tính, Montelukast được cho bệnh nhân là người lớn dùng liều lên đến 200mg/ngày trong vòng 22 tuần trong những nghiên cứu ngắn hạn, dùng liều lên đến 900mg/ngày cho bệnh nhân xấp xỉ 1 tuần mà không có những tác dụng không mong muốn đáng chú ý.
Montelukast thể hiện tính an toàn trong quá trình sử dụng, không có tác dụng không mong muốn trầm trọng trong quá trình sử dụng quá liều.
Những tác dụng không mong muốn thường gặp trong quá trình sử dụng montelukast là: Đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn, tăng nhu cầu hoạt động. Montelukast vẫn chưa được biết không thể thẩm tách qua màng bụng hoặc thẩm tách máu.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Astmodil 10mg Polfarmex 28V, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Không rõ tần suất, ADR:
Nhiễm trùng, nhiễm khuẩn: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Rối loạn hệ thống máu và bạch cầu: Phản ứng dị ứng như phản ứng quá mẫn, tăng tính thấm của bạch cầu ưa eosin ở gan.
Rối loạn về tâm thần: Ngủ mơ bất thường như mơ thấy ác mộng, ảo giác, mất ngủ, tăng hoạt động thần kinh ngoại vi (cáu gắt, khó ở, kích động như hành động hung hãn, rùng mình), chán nản, có ý nghĩ hay hành vi tự sát .
Rối loạn hệ thần kinh trung ương: Lơ mơ, buồn ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, động kinh.
Rối loạn trên tim mạch: Đánh trống ngực.
Rối loạn trên hệ hô hấp, ngực và trung thất: Chảy máu cam.
Rối loạn trên hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu, nôn, buồn nôn.
Rối loạn men gan: Tăng men gan trong huyết thanh (ALT, AST), gan ứ mật.
Rối loạn da và mô dưới da: Phù nề, bầm tím, mày đay, bệnh ngứa, nổi mề đay, ban đỏ nốt.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ có kèm theo chuột rút.
Rối loạn toàn thân: Suy nhược cơ thể/mệt mỏi, khó ở, phù nề, sốt.
Khác: Hội chứng Churg-Strauss (CSS) rất hiếm gặp trong quá trình điều trị dùng Astmodil cho bệnh nhân hen.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Astmodil 10mg Polfarmex 28V chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Bệnh nhân không nên dùng Montelukast đường uống để điều trị bệnh hen cấp tính và thường xuyên mang theo thuốc điều trị thích hợp cho bệnh hen cấp tính. Nếu bệnh nhân lên cơn hen cấp tính, nên sử dụng chất chủ vận β tác dụng nhanh dạng hít xông để điều trị.
Bệnh nhân nên báo ngay cho bác sĩ nếu họ hít, xông chất chủ vận β tác dụng nhanh nhiều hơn liều chỉ định. Không được thay thế đột ngột Montelukast cho thuốc cortocosteroids dạng uống hay hít xông.
Không có tài liệu nào cho thấy nên giảm liều thuốc corticosteroids khi dùng đồng thời với Montelucast.
Trong những trường hợp hiếm khi, bệnh nhân hen được điều trị bằng montelukast có thể có biểu hiện tăng bạch cầu ưa eosin có hệ thống, đôi khi có biểu hiện lâm sàng viêm mạch trong hội chứng Churg-Strauss, khi điều trị thường xuyên bằng corticosteroids hệ thống. Những biểu hiện thường gặp này nhưng không phổ biến, thường liên quan đến việc giảm liều hoặc ngưng dùng corticosteroids đường uống.
Khả năng chất đối kháng receptor Leukotriene liên quan đến biểu hiện cấp của hội chứng Churg- Strauss vẫn chưa được thiết lập. Cán bộ y tế nên cảnh báo về triệu chứng tăng bạch cầu ưa eosin, phát ban viêm mạch, trầm trọng thêm các triệu chứng bệnh phổi, biến chứng tim và/hoặc biểu hiện của bệnh thần kinh cho bệnh nhân. Nếu bệnh nhân có tăng những biểu hiện trên thì nên được đánh giá lại liệu pháp điều trị và xem xét lại chế độ ăn uống.
Độ an toàn và hiệu quả điều trị của thuốc đối với bệnh nhân dưới 2 tuổi vẫn chưa được thiết lập.
Chưa có cơ sở chứng minh Astmodil có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Ở những nghiên cứu trên động vật cho thấy Montelukast không có tác dụng độc hại lên động vật mang thai, phôi thai hay sự phát triển của phôi thai.
Những số liệu từ những nghiên cứu trên người mang thai không cho thấy sự liên quan giữa Astmodil và dị tật (như thiếu hụt chi,...) rất hiếm gặp từ những trường hợp đã sử dụng thuốc. Astmodil có thể sử dụng trong quá trình mang thai nếu việc sử dụng thuốc thực sự cần thiết.
Những nghiên cứu trên chuột nhắt cho thấy Montelukast bài tiết qua sữa. Montelukast bài tiết qua sữa người vẫn chưa được biết. Montelukast có thể sử dụng ờ phụ nữ cho con bú trong trường hợp sử dụng thuốc là thực sự cần thiết.
Trong những nghiên cứu phản ứng thuốc, Montelukast dùng với liều chỉ định trong lâm sàng không cho thấy những ảnh hưởng lớn đến dược lực học của các thuốc: Theophylline, prednisone, prednisolone, thuốc tránh thai dùng đường uống (ethinylestradiol/norethindrone 35/1), terfenadine, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong của nồng độ Montelukast trong huyết tương tăng xấp xỉ 40% khi dùng đồng thời với phenobarbital.
Montelukast rõ ràng không tham gia làm biến đổi trong quá trình chuyển hóa các thuốc khác bị chuyển hóa bằng enzyme (như paclitaxel, rosiglitazone và repaglinide).
Bảo quản dưới 30 °C, tránh độ ẩm và ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Chu Thị Quỳnh
Chào bạn Dương Trọng Vinh,
Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ để hỗ trợ bạn qua cuộc gọi ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chi
Hữu ích
Nguyễn Phương Lan
Chào bạn Chi,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Singulair 10mg Organon Pharma điều trị hen dai dẳng từ nhẹ đến trung bình (2 vỉ x 14 viên), có giá 380,000 ₫/Hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Dương Trọng Vinh
Hữu ích
Trả lời