Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 14 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Biso |
Nước sản xuất | Ai-len |
Xuất xứ thương hiệu | Hoa Kỳ |
Số đăng ký | VN-18126-14 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Bisoprolol Fumarate 2.5 mg của nhà sản xuất Biso (Ireland), thành phần chính Bisoprolol; là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính, suy tim mạn tính ổn định với giảm chức năng tâm thu thất trái - phối hợp ACEI, lợi tiểu và glycosides tim. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Bisoprolol Fumarate 2.5mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bisoprolol | 2.5mg |
Bisoprolol Fumarate 2.5 mg được chỉ định trong các trường hợp:
Bisoprolol là thuốc chẹn chọn lọc thụ thể giao cảm beta, không có hoạt động ổn định nội tại. Như các thuốc chẹn beta khác phương thức hoạt động trong bệnh lý tăng huyết áp là không rõ ràng nhưng người ta biết rõ Bisoprolol ức chế hoạt động của renin trong huyết tương.
Trên những bệnh nhân đau thắt ngực, việc chọn các thụ thể , làm giảm hoạt động của tim do đó làm giảm nhu cầu oxy. Bisoprolol cũng có các đặc tính giảm đau tại chỗ như Propranolol.
Bisoprolol Fumarate 2.5 mg được hấp thu gần như hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Do một lượng rất nhỏ vượt qua tác động ở gan, sinh khả dụng cao, xấp xỉ 90%.
Độ gắn kết với Protein huyết tương khoảng 30%. Thể tích phân bố là 3.1 lít/kg. Tổng lượng thanh thải xấp xỉ 15 lít/giờ. Thời gian bán hủy trong huyết tương (trong 10 – 12 giờ) cho hiệu lực trong 24 giờ sau liều dùng một lần mỗi ngày.
Bisoprolol Fumarate 2.5 mg được thải trừ qua hai cách, 50% được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa không hoạt tính sau đó được bài tiết qua thận.
50% liều duy trì được bài tiết bởi thận ở dạng không đổi. Do sự thải trừ xảy ra ở gan và thận là như nhau nên không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan, hoặc suy thận.
Động học của Bisoprolol độc lập với tuổi tác. Những bệnh nhân suy tim mặn (NYHA độ III) nồng độ Bisoprolol trong huyết tương cao hơn và thời gian bán thải kéo dài hơn so với những người tình nguyện khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở trạng thái ổn định là 6421 ng/ml ở liều 10 mg mỗi ngày và thời gian bản thải là 17 + 5 giờ.
Đường dùng đường uống.
Liều dùng được khuyến cáo trên mỗi bệnh nhân cụ thể. Nên khởi đầu điều trị với liều tối thiểu. Ở một số bệnh nhân, liều 5 mg mỗi ngày là đủ. Liều thông thường là 10 mg một lần mỗi ngày và liều tối đa được khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày.
Bệnh nhân suy tim:
Điều trị chuẩn của suy tim mãn bao gồm một thuốc ức chế men chuyển (hoặc ức chế thụ thể Angiotensin khi không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển), một thuốc ức chế beta, thuốc lợi tiểu và Glycosides tim phù hợp. Bệnh nhân phải ổn định (không bị suy tim cấp) khi được khởi đầu điều trị với Bisoprolol.
Suy tim trở nặng, hạ huyết áp hoặc nhịp tim chậm thoáng qua có thể xảy ra trong và sau giai đoạn chỉnh liều.
Giai đoạn chỉnh liều:
Giảm liều:
Bệnh nhân suy thận:
Ở bệnh nhân suy chức năng thận nặng (độ thanh lọc Creatinin < 20 ml/phút) liều dùng mỗi ngày không nên vượt quá 10 mg Bisoprolol. Liều này có thể được chia thành 2 lần dùng mỗi ngày.
Bệnh nhân suy gan nặng:
Nên theo dõi cẩn thận, liều dùng Bisoprolol không nên vượt quá 10 mg mỗi ngày.
Bệnh nhân lớn tuổi:
Không cần chỉnh liều chuyên biệt, khuyến cáo khởi đầu với liều tối thiểu.
Hầu hết những dấu hiệu quả liều của Bisoprolol Fumarate 2.5 mg là nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp và hạ đường huyết.
Nhìn chung, khi quá liều, nên ngưng thuốc, điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Nên tránh việc tái hấp thu Bisoprolol từ đường tiêu hóa. Người ta khuyến cáo rửa dạ dày hoặc uống các chất hấp thu (than hoạt tính) và nhuận trường (Sodium sulphate). Nên theo dõi tình trạng hô hấp và nếu cần nên hỗ trợ thông khí. Co thắt phế quản nên điều trị giãn phế quản như Isoprenaline truyền tĩnh mạch hay các thuốc kích thích Ba - giao cảm.
Các biểu hiện xẩu cấp tính của chức năng tim cần được điều trị triệu chứng: Block A - V (Độ || hoặc III) bắt buộc phải theo dõi cẩn thận và nên điều trị với Isoprenaline truyền tĩnh mạch hoặc đặt máy tạo nhịp xuyên tĩnh mạch.
Nhịp chậm nên điều trị với Atropine đường tĩnh mạch (hoặc Methyldopa). Cơn hạ huyết áp hoặc shock nên điều trị với dịch truyền và các thuốc co mạch.
Hạ đường huyết có thể điều trị với Glucose đường tĩnh mạch.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Các tác dụng phụ đã báo cáo hầu hết có liên quan tới các đặc tính dược lý của Beta - blockers.
Thường gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Trường hợp riêng lẻ
Thuốc Bisoprolol Fumarate 2.5 mg chống chỉ định đối với các trường hợp sau:
Các thuốc chứa thành phần Bisoprolol được sử dụng điều trị suy tim măn. Cần thận khi sử dụng beta - blockers trong chỉ định này và nên bắt đầu với liều dè dặt.
Sự kết hợp Bisoprolol với Amiodarone không được khuyến cáo do nguy cơ rối loạn tính tự động trong co cơ và dẫn truyền, Bisoprolol phải được dùng thận trọng trong co thắt phế quản (Hen phế quản, các bệnh lý tắc nghẽn đường hô hấp): Trong hen phế quản hoặc các bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể gây ra các triệu chứng, nên điều trị giãn phế quản đồng thời.
Đôi khi sự tăng kháng lực đường thở có thể xảy ra ở những bệnh nhân suyễn, bởi vậy nên tăng liều thuốc cường giao cảm. Trước khi bắt đầu điều trị người ta khuyến cáo nên tiến hành kiểm tra chức năng hô hấp.
Điều trị đồng thời với thuốc tê, thuốc mê hô hấp.
Đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn; Các triệu chứng hạ đường huyết có thể bị che khuất. Trong suốt thời gian điều trị Bisoprolol Fumarate 2.5 mg nên theo dõi đường huyết.
Nhiễm độc tuyến giáp - khi điều trị Bisoprolol các triệu chứng có thể bị che khuất.
Nhịn đói nghiêm ngặt.
Như những Beta - blockers khác, Bisoprolol có thể tăng cá tính nhạy cảm với các dị ứng nguyên và mức độ nặng của các phản ứng quá mẫn. Adrenalin thường không hiệu quả Block A - V.
Đau thắt ngực Prinzmetal: Các thuốc B - blockers có thể làm tăng về số lượng và thời gian đau thắt ngực ở các bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal. B - blockers chọn lọc có thể được sử dụng trong các dạng trung bình và chỉ sử dụng phối hợp với các thuốc giãn mạch.
Bệnh tắc động mạch ngoại biên như hội chứng Raynaud và chứng khác khiễng cách hồi; Các bệnh này có thể nặng hơn, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị.
Những bệnh nhân u tế bào da crôm ở tủy thượng thận, chỉ nên sử dụng Bisoprolol Fumarate 2.5 mg sau khi chọn thụ thể alpha.
Những bệnh nhân bị bệnh vẩy nến hoặc có tiền sử mắc bệnh vẩy nến, chỉ nên sử dụng Bisoprolol sau khi cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ.
Khởi đầu điều trị với Bisoprolol Fumarate 2.5 mg cần phải theo dõi đều đặn, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi. Không nên ngưng thuốc đột ngột trừ khi có chỉ định rõ ràng. Có nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử nếu ngưng thuốc đột ngột trên bệnh nhân thiếu máu cơ tim. Thuốc này có chứa 1 hoạt chất có thể làm test chống doping dương tính.
Thuốc này chứa 65 mg Monohydrate lactose.
Trong một nghiên cứu với các bệnh nhân bệnh mạch vành Bisoprolol không ảnh hưởng khả năng vận hành tàu xe. Tuy nhiên, tùy vào sự khác biệt trong phản ứng với thuốc ở mỗi cá nhân, khả năng điều khiển tàu xe hoặc vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Điều này nên được cân nhắc đặc biệt khi bắt đầu điều trị và khi thay đổi thuốc cũng như khi uống rượu.
Bisoprolol Fumarate 2.5 mg có các tác động dược lý có thể gây ra những tổn hại cho phụ nữ mang thai và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nhìn chung các thuốc Beta - blockers làm giảm dinh dưỡng qua nhau thai, làm chậm phát triển, chết lưu, sẩy thai và sinh non.
Các tác dụng phụ (như hạ đường huyết và nhịp tim chậm) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu cần điều trị với thuốc chẹn beta nên chọn nhóm chẹn chọn lọc beta1 Bisoprolol Fumarate 2.5 mg không nên sử dụng trong thai kỳ trừ khi cần thiết.
Nếu cần điều trị với Bisoprolol, nên theo dõi lưu lượng máu tử cung nhau thai và sự phát triển của thai nhi. Nên cân nhắc các ảnh hưởng tổn hại cho thai phụ hoặc thai nhi. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi kỹ. Các triệu chứng hạ đường huyết và nhịp nhanh thường gặp trong 3 ngày đầu.
Không biết thuốc có được tiết qua sữa mẹ hay không, do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị với Bisoprolol.
Trẻ em dưới 12 tuổi và thanh thiếu niên.
Không có kinh nghiệm trong việc dùng thuốc này cho các bệnh nhi, do đó việc sử dụng này không được khuyến cáo.
Các phối hợp chống chỉ định:
Floctafenine: Beta - blockers có thể ức chế các phản ứng bù trừ của tim mạch với hạ huyết áp hoặc shock gây ra do Floctafenine.
Suftoprid: Không nên sử dụng đồng thời Bisoprolol với Sultoprid do tăng nguy cơ loạn nhịp thất.
Các phối hợp không được khuyến cáo:
Các thuốc đối kháng canxi (Verapamil, Diltiazem, Bepridil): Tác dụng âm tính trên tính co cơ, dẫn truyền nhĩ thất và huyết áp.
Clonidine: Tăng nguy cơ “tăng huyết áp dội” cũng như giảm nhịp tim và dẫn truyền tim.
Các thuốc ức chế Monoamine oxidase (ngoại trừ các thuốc ức chế MAO - B): Tăng tác dụng hạ áp của B - blockers nhưng cũng có nguy cơ xuất hiện cơn tăng huyết áp.
Các thuốc chống loạn nhịp loại I (như quinidine, disopyramide): Có thể ảnh hưởng trên thời gian dẫn truyền nhĩ thất và tăng hiệu quả có cơ âm tính (cần theo dõi lâm sàng và ECG).
Các thuốc chống loạn nhịp loại III (như amiodarone): Có thể ảnh hưởng đến thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Các thuốc đối kháng Canxi (như các dẫn xuất dihydropyridine): Tăng nguy cơ hạ huyết áp. Những bệnh nhân suy tim tiềm ẩn, điều trị phối hợp với các thuốc chẹn beta có thể dẫn đến suy tim.
Các thuốc đối giao cảm (bao gồm tacrine): Có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất. Các thuốc B - blockers khác, bao gồm thuốc nhỏ mắt, làm tăng tác dụng.
Insulin và các thuốc hạ đường huyết đường uống: Tăng tác dụng hạ đường huyết. Chẹn thụ thể beta giao cảm có thể làm mờ các triệu chứng của hạ đường huyết.
Các thuốc gây tê, gây mê: Giảm nhịp nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Chọn thụ thể beta liên tục làm giảm nguy cơ loạn nhịp trong khi đặt nội khí quản. Nên thông báo với bác sĩ gây mê khi bệnh nhân đang điều trị với Bisoprolol Fumarate 2.5 mg.
Các dẫn xuất Ergotamin: Làm nặng hơn các rối loạn tuần hoàn ngoại biên.
Các thuốc kích thích thần kinh giao cảm: Kết hợp với Bisoprolol có thể làm giảm hiệu quà của cả hai thuốc. Cơn tăng huyết áp và nhịp chậm quá mức có thể được ghi nhận. Liệu Epinephần cao hơn có thể cần thiết cho việc điều trị các phản ứng dị ứng.
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng, Barbiturate, Phenothiazin cũng như các thuốc hạ áp khác: Tăng hiệu quả hạ huyết áp.
Rifampicin: Giảm nhẹ thời gian bán hủy của Bisoprolol có thể do cảm ứng của các men chuyển hóa thuốc ở gan. Thường không cần chỉnh liều.
Baclofen: Tăng hoạt tính hạ áp.
Các chất đối kháng lodine: Beta - blockers có thể ức chế các phản ứng bù trừ với hạ huyết áp hay shock gây ra do các chất đối kháng của Iodine.
Các phối hợp cần cân nhắc:
Mefloquine: Tăng nguy cơ nhịp chậm.
Moxisylyte: Có thể gây hạ huyết áp tư thế trầm trọng.
Các thuốc đối kháng canxi nhóm Dihydropyridine như Felodipine và Amlodipine: Sử dụng đồng thời có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng nguy cơ làm xấu thêm chức năng bơm máu của tâm thất ở những bệnh nhân suy tim.
Các thuốc hạ huyết áp tác động trung ương như Clonidine và các thuốc khác (Methyldopa, Moxonodine, Filmenidine): Sử dụng đồng thời các thuốc hạ huyết áp tác động trung ương có thể làm suy tim nặng hơn do giảm trương lực giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và phân suất tống máu tim, dãn mạch). Ngưng thuốc, đặc biệt nếu ngưng beta - blockers trước, có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp dội".
Dùng Verapamil đường tĩnh mạch trên bệnh nhân điều trị với bisoprolol có thể dẫn tới block A - V và hạ huyết áp nặng hơn.
Digitalis glycosides: Giảm nhịp tim, tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Các thuốc kháng viêm không Steroid (NSAIDs): NSAIDs có thể giảm hiệu quả hạ áp của Bisoprolol Các thuốc kích thích thần kinh giao cảm tác động B (Isoprenaline, Dobutamine) sự kết hợp với Bisoprolol có thể làm giảm hiệu quả của cả hai thuốc.
Các thuốc kích thích thần kinh giao cảm tác động cả B và C (Noradrenaline, Adrenaline): Sự kết hợp với Bisoprolol có thể bộc lộ tác dụng co mạch liên quan tới thụ thể g của các thuốc này dẫn tới tăng huyết áp và làm nặng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này cũng có thể có ở các thuốc chẹn beta không chọn lọc. Dùng đồng thời các thuốc hạ huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng hạ huyết áp (Tricyclic Antidepressants, Barbiturates, Phenothiazines) có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào anh Vũ,
Dạ sản phẩm có giá 50,000đ/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Dương Thanh Loàn
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Dương Thanh Loàn,
Dạ sản phẩm là thuốc kê toa, nếu bạn muốn dùng thêm tiếp liệu trình thì bạn cần tham khảo thêm ý kiến bác sĩ ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Lan Anh
Hữu ích
Tô Thị Hồng Anh
Chào bạn Lan Anh
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống, sản phẩm có giá 50.000đ/ hộp ạ. Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.Thân mến!
Hữu ích
Nguyên thì hanh
Hữu ích
TramNQ
Chào bạn Nguyên thì hanh,
Theo khuyến cáo: Ở một số bệnh nhân, liều 5 mg mỗi ngày là đủ. Liều thông thường là 10 mg một lần mỗi ngày và liều tối đa được khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày.
Hiện bạn đang dùng 12 viên/ lần đã quá liều lượng quy định một ngày ạ. Bạn vui lòng tham khảo lại ý kiến bác sĩ về liều dùng phù hợp tình trạng của mình.
Nếu bạn đã dùng đúng liều quy định mà vẫn gặp phải tác dụng phụ này bạn nên tham khám bác sĩ có phương án hỗ trợ mình tốt nhất ạ
Bạn vui lòng gọi đến tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Hữu ích
Trịnh văn Dậu
Hữu ích
AnhNPQ3
Chào bạn Trịnh Văn Dậu,
Bạn uống thuốc Bisoprolol theo hướng dẫn trên toa thuốc của bác sĩ ạ.
Mọi chi tiết bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn thêm và hỗ trợ đặt hàng.
Thân mến !
Hữu ích
anh vũ
Hữu ích
Trả lời