Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bôi ngoài da |
Dạng bào chế | Thuốc mỡ |
Quy cách | Hộp 1 Tuýp x 10g |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2 |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-26294-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc mỡ bôi da Chamcromus 0,1% là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 chứa hoạt chất Tacrolimus dùng điều trị ngắn hạn và ngắt quãng đối với bệnh chàm thể tạng (viêm da thể tạng). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc mỡ bôi da Chamcromus 0.1% là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tacrolimus | 0.1% |
Thuốc mỡ bôi da Chamcromus 0,1% chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Điều trị tấn công:
Điều trị ngắn hạn và ngắt quãng đối với bệnh chàm thể tạng (viêm da thể tạng) từ vừa đến nặng cho người từ 16 tuổi trở lên.
Đã điều trị bằng các thuốc ngoài da khác mà không khỏi hoặc các thuốc ngoài da khác không được khuyên dùng như các thuốc bôi da corticosteroid.
Điều trị duy trì:
Đề phòng cơn bùng phát bệnh chàm thể tạng (như eczema) có tần suất cao (trên 4 lần mỗi năm) và kéo dài bệnh.
Mã ATC: D11AH01
Phân nhóm thuốc: Thuốc chống viêm da không corticosteroid
Tacrolimus là thuốc ức chế miễn dịch họ macrolid được chiết xuất từ Streptomyces tsukubaensis có tác dụng ức chế miễn dịch giống như cyclosporin về mặt dược lý nhưng không liên quan đến cấu trúc. Cơ chế tác dụng ức chế miễn dịch của Tacrolimus chưa được biết rõ.
Tacrolimus có tác dụng ức chế tế bào lympho T thông qua ức chế sản sinh interleukin-2. Tacrolimus ức chế miễn dịch gấp 100 lần so với cycosporin cùng liều lượng.
Đã có chứng minh rằng Tacrolimus ức chế hoạt hóa các tế bào lympho T bằng cách gắn kết với một protein nội bào là FKBP-12. Phức hợp Tacrolimus-FKBP- 12, ion calci calmodulin và calcinerurin được tạo thành và ức chế hoạt tính phosphatase của calcinerurin và do đó có khả năng ngăn chặn sự khử phosphoryl hóa và chuyển đoạn yếu tố nhân tế bào T (NF-AT) được hoạt hóa, một thành phần của nhân tế bào thông qua sự khởi động quá trình.
Tacrolimus cũng ức chế quá trình phiên mã các gen có kí hiệu IL-3, IL-4, IL-5, GM-CSF và TNF-a, tất cả các gen này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa ở giai đoạn ban đầu các tế bào T.
Người ta cũng chứng minh được rằng, Tacrolimus có khả năng ức chế giải phóng các chất trung gian đã được tạo thành trước từ các dưỡng bào của da, các bạch cầu ái kiềm và làm giảm biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao với IgE trên các tế bào Langerhans.
Tacrolimus được sử dụng phòng ngừa thải ghép các tổ chức trong ghép gan, thận, tim khác gen cùng loài. Thuốc cũng được dùng đề điều trị bệnh Crohn có lỗ dò và điều trị tại chỗ eczema dị ứng.
Ở những bệnh nhân bị chàm thể tạng, việc hồi phục các tổn thương da trong khi điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus có liên quan đến sự giảm gắn kết các thụ thể Fc trên các tế bào Langerhans và giảm hoạt động tăng kích thích của chúng đến các tế bào T. Thuốc mỡ tacrolimus không ảnh hưởng đến sự tổng hợp collagen trên người.
Dữ liệu lâm sàng cho thấy rằng nồng độ tacrolimus trong tuần hoàn cơ thể sau khi dùng ngoài da là thấp và khi đo được thì chỉ thấy thoáng qua. Dữ liệu từ những người khoẻ mạnh cho thấy không có hoặc rất ít sự phơi nhiễm toàn thân với tacrolimus khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ đơn độc hoặc lặp lại. Hầu hết những bệnh nhân chàm thể tạng được điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus đơn độc hoặc lặp lại (0,03 – 0,3%) có nồng độ thuốc trong máu <1,0 ng/ml. Khi có thể quan sát được, nồng độ thuốc trong máu vượt quá 1,0 ng/ml chỉ là thoáng qua. Sự phơi nhiễm toàn thân tăng lên khi diện tích điều trị tăng lên. Tuy nhiên cả mức độ và tốc độ hấp thu tại chỗ với tacrolimus giảm đi khi da lành bệnh. Ở cả người lớn và trẻ em với trung bình 50% diện tích bề mặt cơ thể được điều trị, phơi nhiễm toàn thân (có nghĩa là AUC) với tacrolimus từ chacromus là khoảng 30 lần ít hơn so với thuốc ức chế miễn dịch đường uống ở bệnh nhân ghép thận và gan. Nồng độ tacrolimus trong máu thấp nhất mà có thể gây ảnh hưởng toàn thân – chưa được biết đến. Không có bằng chứng về sự tích luỹ trong cơ thể của tacrolimus ở bệnh nhân (người lớn và trẻ em) được điều trị trong thời gian dài (đến một năm) với thuốc mỡ tacrolimus.
Do sự phơi nhiễm của cơ thể với thuốc mỡ tacrolimus là thấp, sự gắn kết cao của tacrolimus (> 98,8%) với các protein huyết tương được xem như là không có liên quan về mặt lâm sàng
Chuyển hoá của tacrolimus tại da người chưa được tìm ra. Tacrolimus có trong cơ thể được chuyển hoá hoàn toàn tại gan qua CYP3A4.
Với thuốc mỡ bôi tại chỗ lặp lại, nửa đời trung bình của tacrolimus được ước lượng là 75 giờ đối với người lớn và 65 giờ đối với trẻ em.
Bôi một lớp mỏng thuốc vào vùng da bị bệnh. Bôi thuốc ngày 2 lần, 1 lần bôi thuốc vào buổi sáng, 1 lần bôi thuốc vào buổi tối đến khi khởi eczema. Bệnh sẽ đỡ trong 1 tuần dùng thuốc. Nếu sau 2 tuần dùng thuốc, bệnh không đỡ phải đi bác sỹ khám lại.
Điều trị tấn công:
Dùng thuốc cho bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên: Khởi đầu bôi lớp mỏng thuốc mỡ chamcromus 0,1% lên vùng da bị bệnh kể cả da mặt và da nếp gấp nhưng không được bôi thuốc vào niêm mạc, ngày bôi 2 lần, phải bôi đủ lượng tối thiểu để hoàn toàn kiểm soát được vùng da bị bệnh cho đến khi khỏi tổn thương da. Nếu bệnh tái phát, bôi thuốc chamcromus 0,1% ngày 2 lần. Nếu bệnh tiến triển tốt, nên giảm số lần dùng hoặc dùng thuốc mỡ chamcromus 0,03%.
Ngừng dùng thuốc khi các dấu hiệu hay triệu chứng viêm da đã khỏi sau 1 tuần điều trị.
Nếu các dấu hiệu hay triệu chứng viêm da (ngứa, rát, đỏ) không được cải thiện sau 2 tuần điều trị, bệnh nhân nên đi khám lại bác sỹ.
Chỉ bôi thuốc vào vùng da bị bệnh theo hướng dẫn của thầy thuốc vì dùng thuốc liên tục và kéo dài gây ra ức chế calcineurin tại chỗ.
Sau khi bôi thuốc vùng da bị bệnh, không nên băng bó vùng da này.
Đối với người cao tuổi: Không nên điều chỉnh liều.
Điều trị duy trì:
Dùng cho bệnh nhân đáp ứng điều trị trong 6 tuần điều trị thuốc như khỏi, gần khỏi hoặc tổn thương da ảnh hưởng nhẹ.
Dùng cho người bệnh từ 16 tuổi trở lên: Bôi thuốc chamcromus 0,1% ngày 1 lần, 2 lần trong 1 tuần (ví dụ bôi thuốc vào thứ 2 và thứ năm hàng tuần) vào vùng da bị bệnh để ngăn bệnh trở thành cấp tính. Nếu bệnh có dấu hiệu tái phát cấp tính thì trở về điều trị thuốc như ở phần điều trị tấn công. Nếu thầy thuốc chỉ định điều trị trên 12 tháng cho bệnh nhân thì phải xem xét lại tình trạng bệnh.
Đối với người cao tuổi : không nên điều chỉnh liều.
Chỉ bôi thuốc vào vùng da bị bệnh theo hướng dẫn của thầy thuốc vì dùng thuốc liên tục và kéo dài gây ra ức chế calcineurin tại chỗ.
Sau khi bôi thuốc vùng da bị bệnh, không nên băng bó vùng da này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều: Không có các báo cáo về các phản ứng phụ liên quan đến việc sử dụng thuốc mỡ Chamcromus quá liều.
Nếu trường hợp quá liều xảy ra, bệnh nhân cần gặp bác sĩ ngay để có phương pháp xử lý kịp thời: đánh giá dấu hiệu sinh tồn, các triệu chứng lâm sàng và điều trị hỗ trợ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Chamcromus 0,1% thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Các rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Nóng rát, ngứa, ban đỏ, kích ứng tại vị trí dùng thuốc.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhiễm virus Herpes, nhiễm Herpes ở mắt, viêm nang lông, Herpes môi, ban mụn nước dạng thủy đậu Kaposi.
Các rối loạn ở da và mô dưới da:
Các rối loạn ở hệ thần kinh:
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Chamcromus 0,1% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân bị chàm thể tạng dễ mắc các nhiễm trùng về da. Nếu có sự hiện diện của một nhiễm trùng da trên lâm sàng, nên cân nhắc nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng thuốc mỡ Chamcromus 0,1%. Đã ghi nhận các trường hợp hiếm gặp bệnh lý ác tính bao gồm các bệnh lý ác tính của da và bạch huyết đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ Chamcromus 0,1%.
Trong thời gian sử dụng thuốc mỡ Chamcromus 0,1%, nên hạn chế sự tiếp xúc của da với ánh sáng tự nhiên hoặcánh sáng nhân tạo.
Không sử dụng thuốc mỡ Chamcromus 0,1% trên các bệnh nhân mà hàng rào bảo vệ da bị tổn thương: Hội chứng Netherton, bệnh vảy nến tróc vầy, ban đỏ toàn thân.
Nếu các dấu hiệu, các triệu chứng của chàm thể tạng không được cải thiện, việc sử dụng tiếp nên được cân nhắc. Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt hoặc miệng, niêm mạc và các vùng da hở.
Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng thuốc mỡ Chamcromus ở phụ nữ có thai.
Thuốc dùng toàn thân có tiết qua sữa nên không sử dụng ngay cả dùng ngoài da cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc có thể xảy ra khi sử dụng thuốc trên vùng da rộng. Các thuốc ức chế emzym chuyển hóa CYP3A4 có thể ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc như: bromocriptine, dexamethasone, erythromycin, ketoconazole, miconazole, omeprazole,…
Nên tránh sử dụng thuốc đồng thời với liệu pháp điều trị bằng UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA).
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Hoàng Quốc Anh,
Dạ sản phẩm có giá 145,000 ₫/ Tuýp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hoàng quốc anh
Hữu ích
Trả lời