Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén không bao |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | MSN LABORATORIES LIMITED |
Nước sản xuất | Thái Lan |
Xuất xứ thương hiệu | Thái Lan |
Số đăng ký | VN-11961-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Cilzec 20mg là sản phẩm được sản xuất bởi MSN Laboratories Limited - Ấn Độ, thành phần chính là telmisartan, Cilzec dùng để điều trị cao huyết áp, có thể dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các thuốc điều trị cao huyết áp khác. Thuốc Cilzec 20mg được bào chế dưới dạng viên nén và được đóng gói theo quy cách hộp 3 vỉ x 10 viên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Cilzec 20 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Telmisartan | 20mg |
Thuốc Cilzec 20mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Angiotensin I chuyển hóa thành angiotensin II nhờ sự xúc tác của men chuyển angiotensin (ACE, kiniase II).
Angiotensin II là thành phần chính gây tăng huyết áp của hệ thống rennin - angiotensin, có tác dụng co mạch, kích thích tổng hợp và phóng thích aldosterone, kích thích tim và tái hấp thu natri ở thận.
Telmisartan ức chế tác dụng gây co mạch và phóng thích aldosterone của angiotensin II bằng cách ức chế chọn lọc sự gắn kết của angiotensin II vào thụ thể AT1 ở nhiều mô trong cơ thể như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Như vậy, tác dụng của telmisartan không liên quan đến sự tổng hợp angiotansin II. Thụ thể AT2 cũng được tìm thấy ở nhiều mô, nhưng không rõ AT2 có giúp ổn định tim mạch hay không. Telmisartan có ái lực với thụ thể AT1 mạnh hơn so với AT2 (>3000 lần).
Làm giảm tác động của hệ thống renin angiotensin bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ức chế sinh tổng hợp angiotensin II từ angiotensin I) đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị tăng huyết áp.
Giáng hóa bradykinin được xúc tác bởi men chuyển, do đó thuốc ức chế men chuyển cũng có tác dụng ức chế giáng hóa bradykinin. Telmisartan không ức chế men chuyển (Kiniase II), nên không ảnh hưởng đến sự giáng hóa bradykinin.
Sự khác biệt này có tương quan lâm sàng hay không vẫn chưa được biết. Telmisatan không thấy có ái lực với các thụ thể khác hoặc chẹn các kênh ion đã được biết là có vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch.
Thụ thể angiotensin II bị cô lập gây ức chế phản ứng điều hòa ngược của angiotensin II trên bài tiết rennin nhưng sự tăng hoạt tính của rennin và nồng độ angiotensin II trong huyết tương không ảnh hưởng đến tác dụng của telmisartan trên huyết áp.
Tổng quát
Sau khi uống, nồng độ đỉnh (Cmax) của Telmisartan đạt được sau 0,5 - 1 giờ. Sinh khả dụng của telmisartan bị giảm nhẹ bởi thức ăn, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) có thể giảm khoảng 6% với liều 40mg và khoảng 20% với liều 160mg.
Sinh khả dụng tuyệt đối của Telmisartan phụ thuộc liều. Với liều 40mg và 160mg, sinh khả dụng tương ứng là 42% và 58%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng không tỉ lệ với liều (ở liều dùng 20mg – 160mg).
Telmisartan bị phân hủy động học theo lũy thừa bậc 2, thời gian bán thải cuối cùng khoảng 24 giờ. Nồng độ đáy của telmisartan trong huyết tương vào khoảng 10 - 25% so với nồng độ đỉnh khi uống một lần trong ngày. Telmisartan tích tũy trong huyết tương theo hệ số mũ từ 1,5 đến 2,0 khi lập lại liều 1 lần/ngày.
Chuyển hóa và thải trừ
Telmisartan được chuyển hóa bằng cách liên hợp để tạo thành acylglucuronic không có hoạt tính dược lý. Ở người, glucuronic của chất gốc là chất chuyển hóa duy nhất được tìm thấy trong huyết tương và nước tiểu. Isoenzyme cytocrom P450 không tham gia vào sự chuyển hóa của telmisartan.
Phân bố
Telmisartan gắn kết mạnh với protein huyết tương (>99,5%), chủ yếu là albumin và acid glycoprotein. Gắn kết với protein huyết tương ổn định khi dùng ở liều khuyến cáo. Thể tích phân bố của telmisartan vào khoảng 500l, kể cả phần gắn kết với mô.
Các trường hợp đặc biệt
Trẻ em
Dược động học của telmisartan chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Người già
Không có sự khác biệt về dược động học ở người cao tuổi và bệnh nhân dưới 65 tuổi.
Giới tính
Nồng độ thuốc trong huyết tương ở nữ cao hơn 2 - 3 lần so với nam. Tuy nhiên, kết quả thử nghiệm lâm sàng không thấy có sự gia tăng có ý nghĩa về tác dụng của thuốc trên huyết áp hoặc trên tỉ lệ mắc phải hạ huyết áp thế đứng ở nữ giới. Do đó, không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận. Lọc máu không loại trừ được telmisartan ra khỏi máu.
Bệnh nhân suy gan
Nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan cho thấy có sự gia tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và sinh khả dụng tuyệt đối lên tới gần 100%.
Thuốc Cilzec 20mg dùng đường uống.
Viên nén Telmisartan có thể dùng chung hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng tùy thuộc vào từng bệnh nhân.
Liều khởi đầu thường là 40mg, một lần/ngày.
Liều cho đáp ứng trên huyết áp là 20 - 80mg.
Các trường hợp đặc biệt
Bệnh nhân suy kiệt thể tích nội mạch cần được điều trị trước khi sử dụng telmisartan hoặc phải có sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc khi bắt đầu dùng telmisartan. Bệnh nhân bị tắc mật hoặc suy gan nên bắt đầu điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc.
Hầu hết các trường hợp đạt được hiệu quả hạ huyết áp trong vòng 2 tuần và đạt hiệu quả tối đa sau 4 tuần điều trị. Khi hiệu quả hạ huyết áp chưa đạt được kết quả mong muốn, có thể dùng viên nén telmisartan 80mg kết hợp với thuốc lợi tiểu.
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nhân suy thận, kể cả bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo. Ở bệnh nhân đang thẩm phân có thể bị hạ huyết áp thế đứng, cần kiểm tra huyết áp cẩn thận ở những bệnh nhân này.
Viên nén telmisartan có thể dùng kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
Sử dụng ở trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả trên trẻ em chưa được thiết lập.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dữ liệu liên quan đến quá liều ở người còn hạn chế. Triệu chứng quá liều viên nén telmisartan bao gồm: Hạ huyết áp, choáng váng, tim đập nhanh, tim đập chậm có thể xảy ra khi kích thích thần kinh phó giao cảm. Nếu xảy ra triệu chúng hạ huyết áp, nên tiến hành điều trị hỗ trợ. Telmisartan không bị loại khỏi cơ thể do thẩm phân máu.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Cilzec 20mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác ngoại ý như đau lưng, viêm xoang, tiêu chảy, viêm họng xảy ra ở nhóm dùng telmisartan có tần xuất cao hơn 1% so với nhóm dùng giả dược, không tính đến nguyên nhân gây ra.
Ngoài ra, các tác ngoại ý sau có thể xảy ra ở tần suất 1%, nhưng ít nhất cũng tương đương với tần xuất gặp phải ở nhóm dùng giả dược: Triệu chứng giống cúm, khó tiêu, đau cơ, nhiễm trùng tiểu, đau bụng, đau đầu, choáng váng, đau, mệt mỏi, ho, tăng huyết áp, đau ngực, buồn nôn, phù ngoại biên.
Không có mối quan hệ giữa tác dụng không mong muốn với liều lượng, giới tính, tuổi tác, và chủng tộc của bệnh nhân.
Tỉ lệ mắc phải ho xảy ra ở nhóm dùng telmisartan tương đương với nhóm dùng giả dược (1,6%).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Cilzec 20mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Suy chức năng gan
Phần lớn telmisartan thải trừ qua mật, nên độ thanh thải thuốc sẽ bị giảm ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn mật hoặc suy chức năng gan. Cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân này.
Suy chức năng thận
Thuốc có tác dụng ức chế hệ thống rennin - angiotensin - aldosterone, nên có thể làm thay đổi chức năng thận ở những bệnh nhân nhạy cảm.
Thiểu niệu hoặc urê huyết tiến triển và (hiếm khi) suy thận cấp hoặc tử vong ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống rennin – angiotensin – aldosterone (ví dụ: Bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng) có thể có liên quan đến việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng với thụ thể angiotensin.
Kết quả tương tự cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị bằng telmisartan.
Đồng ức chế hệ thống rennin – angiotensin - aldosteron
Thuốc có tác dụng ức chế hệ thống rennin – angiotensine - aldosteone, nên đã có báo cáo về những trường hợp làm thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp).
Cần thận trọng và phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi đồng ức chế hệ thống rennin - angiotensin - dosterone (ví dụ: Phối hợp thuốc ức chế men chuyển và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II).
Hạ huyết áp ở bệnh nhân giảm thể tích
Ở những bệnh nhân mà hệ rennin - angiotensin bị hoạt hóa như bệnh nhân giảm thể tích hay muối (ví dụ: Bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao), thì hạ huyết áp có thể xảy ra ngay sau khi bắt đầu điều trị bằng viên nén telmisartan. Do đó, cần phải điều chỉnh những bất thường này trước khi bắt điều trị bằng. Telmisartan hoặc phải giảm liều telmisartan và bắt đầu điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc.
Khi bị hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và truyền tĩnh mạch bằng nước muối thông thường nếu cần. Trong trường hợp bị hạ huyết áp thoáng qua không chống chỉ định mà thường vẫn có thể tiếp tục điều trị khi huyết áp ổn định trở lại.
Chưa có dữ liệu cho thấy telmisartan có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe và vận hành máy móc phải lưu ý rằng tình trạng chóng mặt hoặc ngủ lơ mơ có thể thỉnh thoảng xuất hiện khi đang sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp.
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng viên nén telmisartan cho phụ nữ có thai.
Cần thông báo cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ về những hậu quả mà thuốc tác động trên hệ thống renin - angiotensin có thể gây ra nếu dùng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, đồng thời cũng nên thông báo cho bệnh nhân biết rằng những hậu quả này dường như không xảy ra trong 3 tháng đầu của thai kỳ mặc dù có sự phơi nhiễm thuốc ở tử cung.
Cần ngưng thuốc và thông báo cho bác sĩ về tình trạng có thai càng sớm càng tốt.
Không rõ là thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không nhưng telmisartan có trong sữa của chuột cho con bú. Do có nguy cơ gây tác dụng cho trẻ nên phải quyết định ngưng thuốc hoặc ngưng cho con bú tùy theo tầm quan trọng của thuốc với người mẹ.
Digoxin
Dùng đồng thời với telmisartan có thể làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương của digoxin (49%) và nồng độ đáy (20%). Do đó, cần kiểm tra nồng độ digoxin khi bắt đầu điều trị, khi điều chỉnh liều hoặc ngưng dùng telmisartan để tránh trường hợp không đủ hoặc quá liều digoxin.
Warfarin
Dùng đồng thời với telmisartan trong 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ đáy trung bình của warfarin trong huyết tương, nhưng không làm thay đổi tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR).
Các thuốc khác
Dùng đồng thời telmisartan với các thuốc acetaminophen, amlodipine, glibenclamide, simvastatin, hydrochlorothiazide hoặc ibuprofen không gây tương tác rõ rệt trên lâm sàng. Telmisartan không chuyển hóa qua hệ thống cytocrom P450 và không có ảnh hưởng trên in vitro đối với enzyme cytocrom P450, ngoại trừ một vài ức chế trên CYP2C19. Telmisartan không tương tác với các thuốc ức chế enzyme cytocrom P450, cũng không tương tác với các thuốc chuyển hóa qua hệ thống cytocrom P450, ngoại trừ có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19.
Sinh ung thư, gây đột biến và suy giảm khả năng sinh sản
Không có bằng chứng gây ung thư khi cho chuột nhắt và chuột cống ăn chế độ ăn có chứa telmisartan trong 2 năm. Không thấy thuốc có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của chuột đực và chuột cái dùng telmisartan liều 100mg/kg/ngày (liều tối đa), khoảng 13 lần MRHD của telmisartan dựa vào mg/m2.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC, ở nơi khô mát, tránh ánh sáng và tránh ẩm.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)