Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc xương khớp |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 4 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | DAVI |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-27435-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Cruzz-35 được sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú, với thành phần chính risedronate natri. Đây là thuốc dùng để điều trị loãng xương và phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Thuốc còn dùng để điều trị loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao. Viên nén tròn, bao phim màu xanh, một mặt có dập gạch ngang, mặt kia trơn. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Cruzz-35 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Risedronate | 35mg |
Thuốc Cruzz-35 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Cơ chế tác động
Risedronate natri là một pyridinyl bisphosphonate liên kết với hydroxyapatite của xương và ức chế tái hấp thu xương qua trung gian hủy cốt bào. Sự luân chuyển xương được giảm xuống trong khi hoạt động của tạo cốt bào và khoáng hóa xương được bảo tồn.
Tác động dược lực
Trong nghiên cứu tiền lâm sàng, risedronate natri thể hiện tác dụng ức chế mạnh hủy cốt bào và hoạt động tái hấp thu. Mật độ xương và sức mạnh cơ sinh học của xương tăng phụ thuộc vào liều. Hoạt tính của risedronate natri được xác định bằng cách đo những dấu hiệu sinh hóa của sự luân chuyển xương trong các nghiên cứu lâm sàng và dược lực học. Trong nghiên cứu ở phụ nữ sau mãn kinh, có sự giảm dấu hiệu sinh hóa của sự luân chuyển xương trong vòng 1 tháng và đạt tối đa trong 3 – 6 tháng.
Hấp thu
Sau khi uống, thuốc được hấp thu tương đối nhanh (tmax ~ 1 giờ) và không phụ thuộc liều trong khoảng liều được nghiên cứu (liều đơn 2,5 – 30mg, liều lặp lại 2,5 – 5mg hàng ngày và lên đến 50mg hàng tuần). Sinh khả dụng trung bình khi uống thuốc viên là 0,63% và giảm đi khi risedronate natri được uống chung với thức ăn. Sinh khả dụng ở nam và nữ tương tự nhau.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định nồng độ trên người là 6,3l/kg. Khoảng 24% lượng thuốc gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Không có bằng chứng chuyển hóa toàn thân đối với risedronate natri.
Thải trừ
Khoảng một nửa liều đã hấp thu được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Độ thanh thải trung bình ở thận là 10 ml/phút và tổng thanh thải trung bình là 122ml/phút, sự khác biệt thanh thải có thể quy cho sự hấp phụ ở xương. Sự thanh thải thận không phụ thuộc nồng độ và có sự tương quan tuyến tính giữa độ thanh thải ở thận và thanh thải creatinine.
Thuốc không hấp thu được thải trừ dưới dạng không đổi trong phân. Sau khi dùng đường uống, đồ thị nồng độ theo thời gian cho thấy 3 giai đoạn thải trừ với thời gian bán thải cuối là 480 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
Sự hấp thu của risedronate natri bị ảnh hưởng bởi thức ăn, vì vậy để đảm bảo sự hấp thu đầy đủ của thuốc và sử dụng thuốc hiệu quả, bệnh nhân nên dùng thuốc:
Uống risedronate natri đầu tiên trong ngày, 30 phút trước khi ăn, uống (thức uống khác không phải là nước) hoặc dùng thuốc khác.
Hướng dẫn bệnh nhân nếu quên dùng một liều, risedronate natri nên được dùng khi nhớ ra, sau đó trở lại dùng thuốc một lần một tuần vào ngày thường sử dụng. Không uống 2 viên vào cùng 1 ngày.
Thuốc nên được nuốt nguyên viên, không được ngậm hoặc nhai. Để giúp đưa thuốc đến dạ dày, risedronate natri nên được uống khi ngồi hoặc đứng thẳng với một cốc nước (≥ 120 mL). Bệnh nhân không nên nằm trong 30 phút sau khi uống thuốc.
Không ăn, uống (thức uống khác không phải là nước) hoặc dùng thuốc khác ít nhất 30 phút sau khi uống risedronate natri.
Sử dụng các chế phẩm bổ sung calci và vitamin D nên được cân nhắc nếu chế độ ăn không đáp ứng đủ. Dùng chế phẩm bổ sung calci, thuốc kháng acid, chế phẩm bổ sung magnesi hoặc thuốc nhuận tràng, và sản phẩm có sắt vào thời điểm khác trong ngày vì các sản phẩm này tác động đến sự hấp thu của risedronate natri.
Thời gian điều trị tối ưu của bisphosphonate cho bệnh loãng xương chưa được thiết lập. Sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị nên được đánh giá lại định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của risedronate trên từng đối tượng bệnh nhân, đặc biệt là sau khi sử dụng thuốc 5 năm hoặc lâu hơn.
Người lớn
Liều khuyến cáo là 1 viên (35mg risedronate natri) x 1 lần/tuần. Thuốc nên được dùng vào cùng một ngày mỗi tuần.
Trẻ em
Risedronate natri không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu thông tin về sự an toàn và hiệu quả.
Người lớn tuổi
Không cần phải hiệu chỉnh liều vì sinh khả dụng, phân bố và thải trừ ở người lớn tuổi (> 60 tuổi) tương tự với đối tượng trẻ. Điều này cũng đúng đối với người sau mãn kinh, cao tuổi, 75 tuổi trở lên.
Suy giảm chức năng thận
Không cần phải hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình. Chống chỉ định sử dụng risedronate natri ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine <30ml/phút).
Suy giảm chức năng gan
Chưa có nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân suy gan về an toàn và hiệu quả của risedronate. Risedronate không chuyển hóa qua gan, vì vậy việc hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan thường không cần thiết.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Ngưng dùng thuốc, nên uống sữa hoặc các thuốc kháng acid có chứa magnesi, calci hoặc nhôm để kết gắn với risedronate natri và giảm sự hấp thu thuốc.
Trong trường hợp quá liều trầm trọng, có thể phải rửa dạ dày để loại bỏ thuốc chưa được hấp thu. Sử dụng các phương pháp điều trị hạ calci huyết chuẩn, bao gồm dùng calci tiêm tĩnh mạch, để phục hồi lượng ion calci sinh lý và giảm dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết.
Nếu bạn quên không dùng 1 liều vào ngày đã chọn, uống liều đó vào ngày mà bạn nhớ ra. Quay trở lại uống liều tiếp theo vào ngày thường uống. Không uống gấp đôi liều để bù lại cho liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Cruzz-35, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Nhức đầu.
Tiêu hoá: Táo bón, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ xương.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thị giác: Viêm mống mắt.
Tiêu hoá: Viêm dạ dày, viêm thực quản, khó nuốt, viêm tá tràng, loét thực quản.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Tiêu hoá: Viêm lưỡi, hẹp thực quản.
Xét nghiệm cận lâm sàng: Xét nghiệm chức năng gan bất thường, có sự giảm nồng độ calci huyết thanh nhẹ, sớm, thoáng qua và không có triệu chứng đã được báo cáo ở một sô bệnh nhân.
Cơ xương và mô liên kết: Gãy xương đùi bất thường ở dưới mấu chuyển và trên lồi cầu (tác dụng không mong muốn của nhóm bisphosphonate).
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Hoại tử xương ở ống tai ngoài (tác dụng không mong muốn của nhóm bisphosphonate).
Không xác định tần suất
Thị giác: Viêm mống mắt, viêm màng bồ đào.
Cơ xương và mô liên kết: Hoại tử xương hàm.
Da: Phản ứng quá mẫn của da, bao gồm phù mạch, phát ban, mày đay và nổi bóng nước trên da, một vài trường hợp nặng bao gồm các báo cáo riêng lẻ hội chứng Stevens–Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc và viêm mạch quá mẫn, rụng tóc.
Miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Gan – mật: Rối loạn chức năng gan nghiêm trọng. Trong hầu hết trường hợp được báo cáo, bệnh nhân cũng đã điều trị với những sản phẩm khác có khả năng gây rối loạn chức năng gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Cruzz-35 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với risedronate natri hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bất thường ở thực quản làm chậm thời gian làm rỗng thực quản như hẹp thực quản hoặc co thắt thực quản.
Không thể đứng hoặc ngồi thẳng trong vòng 30 phút.
Hạ calci máu.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Suy thận nặng (thanh thải creatinine < 30ml/phút).
Không sử dụng chung với thuốc có cùng hoạt chất.
Thức ăn, nước uống khác không phải là nước và các thuốc có chứa cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt và nhôm) can thiệp vào quá trình hấp thu bisphosphonate, không nên dùng cùng một thời điểm với risedronate natri. Để đạt được hiệu quả điều trị, cần phải tuân thủ chặt chẽ liều được khuyến cáo.
Hiệu quả của bisphosphonate trong điều trị loãng xương sau mãn kinh liên quan đến sự hiện diện của tỉ trọng khoáng xương thấp (BMD T-score ở hông và cột sống thắt lưng < -2,5 SD) và/hoặc gãy xương thông thường.
Chỉ tuổi cao hoặc các yếu tố nguy cơ lâm sàng của gãy xương là không đủ để khởi đầu điều trị loãng xương với bisphosphonate.
Còn rất ít bằng chứng về hiệu quả điều trị của bisphosphonate, bao gồm risedronate trên phụ nữ rất lớn tuổi (> 80 tuổi).
Bisphosphonate có liên quan đến viêm thực quản, viêm dạ dày, loét thực quản và loét dạ dày tá tràng. Vậy nên cần phải thận trọng khi sử dụng risedronate cho bệnh nhân đang gặp hoặc gần đây gặp phải những vấn đề về thực quản hoặc đường tiêu hóa trên (như chẩn đoán mắc Barret thực quản, khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm loét dạ dày tá tràng).
Các tác dụng không mong muốn trên thực quản như viêm thực quản, loét thực quản và ăn mòn thực quản, thường kèm chảy máu và sau đó hiếm gặp là hẹp hoặc thủng thực quản đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng bisphosphonate đường uống.
Trong một số trường hợp, những tác dụng không mong muốn này nặng và cần phải nhập viện. Vì thế nên chú ý đến bất cứ dấu hiệu nào của các triệu chứng điển hình cho tác dụng không mong muốn ở thực quản, và nên nhấn mạnh cho bệnh nhân tầm quan trọng của việc chú ý đến hướng dẫn sử dụng thuốc và cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào của phản ứng ở thực quản có thể có. Nên hướng dẫn bệnh nhân đến các trung tâm y tế vào bất kỳ thời điểm nào nếu thấy có triệu chứng kích ứng thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau ức hoặc xuất hiện/nặng hơn ợ nóng.
Nguy cơ tác dụng không mong muốn trên thực quản xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân nằm ngay sau khi uống bisphosphonate hoặc người không thể uống thuốc với một cốc nước đầy như khuyến cáo, người tiếp tục sử dụng bisphosphonate đường uống khi đã có những dấu hiệu khó chịu thực quản. Ở những bệnh nhân không thể tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc, việc sử dụng risedronate cần được thực hiện dưới sự giám sát của nhân viên y tế.
Hạ calci huyết nên được điều trị trước khi bắt đầu điều trị với risedronate natri. Các tác nhân làm rối loạn chuyển hóa xương và khoáng chất (ví dụ rối loạn chức năng tuyến cận giáp, thiếu hụt vitamin D) nên được điều trị tại thời điểm bắt đầu điều trị với risedronate natri.
Hoại tử xương hàm, chủ yếu liên quan đến việc nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở bệnh nhân ung thư mà trong phác đồ điều trị có bisphosphonate dùng đường tiêm. Trong đó có nhiều bệnh nhân đang điều trị hóa trị và corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân loãng xương dùng bisphosphonate đường uống.
Kiểm tra nha khoa với những phòng ngừa nha khoa thích hợp nên được cân nhắc trước khi điều trị với bisphosphonate ở bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ đồng thời (như ung thư, hóa trị, xạ trị, dùng corticosteroid, vệ sinh răng miệng kém).
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân trên nên tránh các biện pháp nha khoa xâm lấn nếu có thể. Ở những bệnh nhân bị hoại tử xương hàm khi dùng bisphosphonate, phẫu thuật nha khoa có thể làm tình trạng trầm trọng thêm. Ở bệnh nhân cần thực hiện các biện pháp nha khoa, chưa có thông tin nào chứng minh việc ngừng sử dụng bisphosphonate có làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không.
Nên đánh giá lâm sàng để thiết lập một kế hoạch điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân dựa trên đánh giá lợi ích/nguy cơ cho từng đối tượng.
Hoại tử xương ở ống tai ngoài đã được báo cáo khi sử dụng bisphosphonate, chủ yếu trong trường hợp dùng thời gian dài. Các yếu tố nguy cơ của hoại tử xương ở ống tai ngoài bao gồm sử dụng steroid và hóa trị hoặc các yếu tố nguy cơ tại chỗ như nhiễm khuẩn hoặc vết thương. Khả năng hoại tử xương ở ống tai ngoài nên được cân nhắc ở bệnh nhân dùng bisphosphonate có các triệu chứng ở tai bao gồm nhiễm trùng tai mạn tính.
Có những báo cáo về triệu chứng đau xương, khớp và cơ nặng và đôi khi gây mất khả năng vận động ở bệnh nhân dùng bisphosphonate. Thời gian khởi phát các triệu chứng đa dạng từ 1 ngày đến nhiều tháng sau khi dùng thuốc. Triệu chứng giảm sau khi ngừng thuốc ở hầu hết bệnh nhân. Một số bệnh nhân tái phát triệu chứng khi được cho dùng lại risedronate hoặc các bisphosphonate khác. Cân nhắc ngừng risedronate nếu có triệu chứng nặng xảy ra.
Gãy xương đùi không điển hình
Gãy xương đùi không điển hình ở thân xương dài và dưới mấu chuyển đã được báo cáo khi dùng bisphosphonate, chủ yếu ở bệnh nhân điều trị loãng xương trong thời gian dài. Sự rạn xương ngang hoặc chéo ngắn có thể xảy ra ở bất cứ điểm nào dọc theo xương đùi từ ngay phía dưới đốt chuyển đến ngay phía trên lồi cầu. Sự rạn xương này xảy ra sau một chấn động nhỏ hoặc không hề có chấn động nào và một vài bệnh nhân cảm thấy đau đùi và háng, có kèm theo hình ảnh gãy xương, vài tuần đến vài tháng trước khi gãy xương đùi hoàn toàn.
Sự gãy xương thường xảy ra ở hai bên, vậy nên xương đùi bên còn lại nên được kiểm tra ở bệnh nhân dùng bisphosphonate đã bị rạn xương đùi. Sự hồi phục xương gãy kém cũng đã được báo cáo. Nên cân nhắc ngừng sử dụng bisphosphonate trên bệnh nhân nghi ngờ gãy xương đùi không điển hình dựa trên sự đánh giá lợi ích và nguy cơ trên từng bệnh nhân.
Trong quá trình điều trị với bisphosphonate nên khuyên bệnh nhân thông báo bất kỳ triệu chứng đau nào ở đùi, hông hoặc háng và bất kỳ bệnh nhân nào có những triệu chứng đau này nên được kiểm tra rạn xương đùi.
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30ml/ phút): Không khuyến cáo sử dụng risedronate.
Nhóm bisphosphonate được biết là có thể gây ảnh hưởng đến việc sử dụng các thuốc dùng trong chụp hình xương. Chưa có nghiên cứu riêng cho risedronate natri.
Điều trị loãng xương cảm ứng glucocorticoid: Trước khi bắt đầu dùng Cruzz-35 để điều trị và phòng ngừa loãng xương do cảm ứng glucocorticoid, tình trạng hormone steroid sinh dục ở cả nam và nữ nên được xác định chắc chắn và cân nhắc có sự thay thế phù hợp.
Thuốc có chứa polysorbate 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Risedronate natri không có hoặc có tác động không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có thông tin đầy đủ về việc sử dụng risedronate natri trên phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản.
Risedronate natri không được dùng cho phụ nữ có thai.
Nguy cơ ở người vẫn chưa rõ. Nghiên cứu trên động vật cho thấy một lượng nhỏ risedronat natri tiết qua sữa mẹ.
Risedronate natri không được dùng cho phụ nữ cho con bú.
Chưa có nghiên cứu tương tác chính thức nào được thực hiện. Tuy nhiên, trong các thử nghiệm lâm sàng, không thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng nào với các thuốc khác.
Trong nghiên cứu loãng xương giai đoạn III dùng risedronate natri hàng ngày, bệnh nhân sử dụng acid acetyl salicylic và NSAID được báo cáo là 33% và 45%. Trong nghiên cứu giai đoạn III dùng thuốc 1 lần/tuần ở phụ nữ sau mãn kinh, bệnh nhân sử dụng acid acetyl salicylic và NSAID được báo cáo là 57% và 40%. Trong số các bệnh nhân sử dụng acid acetyl salicylic và NSAID thường xuyên (từ 3 ngày trở lên trong 1 tuần), tỉ lệ các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa trên ở nhóm bệnh nhân điều trị với risedronate natri tương tự như nhóm chứng.
Nếu xét thấy thích hợp, có thể dùng risedronate natri đồng thời với việc bổ sung estrogen (chỉ dùng cho phụ nữ).
Uống chung risedronate natri với antacid, thuốc chứa calci, magnesi, sắt và nhôm có thể cản trở sự hấp thu risedronate natri. Những thuốc này nên uống vào một thời điểm khác trong ngày không trùng với lúc uống risedronate natri.
Các thuốc kháng histamine H2 và thuốc ức chế bơm proton: Trong nghiên cứu về bệnh loãng xương, tỉ lệ bị các tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân dùng risedronate natri với thuốc kháng histamine H2 và thuốc ức chế bơm proton giống với những bệnh nhân dùng risedronate natri mà không dùng thuốc kháng histamine H2 và thuốc ức chế bơm proton.
Risedronate natri không được chuyển hóa toàn thân, không gây cảm ứng enzyme P450 và ít gắn với protein.
Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30ºC, và ngoài tầm với của trẻ em.
Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào bạn Như Quỳnh,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng. Thân mến!
Lọc theo:
Dũng
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Dũng,
Dạ sản phẩm có giá 72,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
cHỊ dUNG
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào chị Dung,
Dạ sản phẩm có giá 72,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Như Quỳnh