Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Risedronate

Risedronate: Chất ức chế tiêu xương

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Risedronate

Loại thuốc

Chất ức chế tiêu xương

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 5 mg, 35 mg, 75 mg, 150 mg

Viên nén phóng thích kéo dài 35 mg

Chỉ định

Điều trị loãng xương sau mãn kinh, để giảm nguy cơ gãy đốt sống.

Điều trị loãng xương sau mãn kinh, để giảm nguy cơ gãy xương hông.

Điều trị loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao.

Điều tri bệnh xương Paget.

Dự phòng và điều trị loãng xương do dùng glucocorticoid.

Dược lực học

Risedronate natri là một pyridinyl bisphosphonate liên kết với hydroxyapatite của xương và ức chế quá trình tiêu xương qua trung gian hủy cốt bào. Sự luân chuyển xương bị giảm trong khi hoạt động của nguyên bào xương và quá trình khoáng hóa của xương được bảo toàn. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, risedronate natri đã chứng minh hoạt tính kháng tế bào hủy xương và chống biến dạng mạnh, và liều lượng phụ thuộc vào việc tăng khối lượng xương và sức mạnh cơ xương sinh học.

Hoạt động của risedronate natri đã được xác định bằng cách đo các dấu hiệu sinh hóa cho sự luân chuyển xương trong các nghiên cứu dược lực học và lâm sàng. Trong các nghiên cứu về phụ nữ sau mãn kinh, sự suy giảm các dấu hiệu sinh hóa của sự luân chuyển xương được quan sát thấy trong vòng 1 tháng và đạt tối đa trong vòng 3-6 tháng.

Động lực học

Hấp thu

Sự hấp thu sau một liều uống tương đối nhanh (thời gian đạt nồng độ đỉnh khoảng 1 giờ) và không phụ thuộc vào liều lượng trong phạm vi được nghiên cứu (nghiên cứu liều duy nhất, 2,5 đến 30 mg; nghiên cứu nhiều liều, 2,5 đến 5 mg mỗi ngày và lên đến 50 mg liều hàng tuần ). Sinh khả dụng đường uống trung bình của viên nén là 63% và giảm khi dùng risedronate natri cùng với thức ăn.

Phân bố

Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là 6,3 l/kg ở người. Liên kết với protein huyết tương khoảng 24%.

Chuyển hóa

Không có bằng chứng về chuyển hóa toàn thân của risedronate natri.

Thải trừ

Khoảng một nửa liều hấp thu được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ, và 85% liều tiêm tĩnh mạch được thải trừ qua nước tiểu sau 28 ngày. Độ thanh thải trung bình ở thận là 105 ml/phút và độ thanh thải toàn phần trung bình là 122 ml/phút, Risedronate không được hấp thu được thải trừ dưới dạng không đổi trong phân. Thời gian bán thải cuối cùng là 480 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Trong các nghiên cứu loãng xương giai đoạn III risedronate natri với liều dùng hàng ngày, việc sử dụng axit acetyl salicylic hoặc NSAID được báo cáo lần lượt ở 33% và 45% bệnh nhân. Trong nghiên cứu pha III mỗi tuần một lần ở phụ nữ sau mãn kinh, việc sử dụng axit acetyl salicylic hoặc NSAID được báo cáo lần lượt ở 57% và 40% bệnh nhân. Trong số những người sử dụng axit acetyl salicylic hoặc NSAID thường xuyên (3 ngày trở lên mỗi tuần), tỷ lệ các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa trên ở bệnh nhân được điều trị bằng risedronate natri tương tự như ở bệnh nhân đối chứng.

Nếu được coi là thích hợp, có thể dùng risedronate natri đồng thời với việc bổ sung estrogen (chỉ dành cho phụ nữ).

Uống đồng thời các thuốc có chứa cation đa hóa trị (như canxi, magiê, sắt và nhôm) sẽ cản trở sự hấp thu của risedronate natri

Risedronate natri không được chuyển hóa hệ thống, không cảm ứng enzym cytochrom P450 và có liên kết với protein thấp.

Chống chỉ định

Quá mẫn với biphosphonate hoặc với bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm.

Hạ canxi máu.

Mang thai và cho con bú.

Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương sau mãn kinh

Uống 5 mg 1 lần/ngày hoặc 35 mg 1 tuần một lần (cho dưới dạng viên nén giải phóng ngay hoặc giải phóng chậm) hoặc 150 mg hàng tháng (được cho dưới dạng viên 150 mg mỗi tháng một lần hoặc viên 75 mg vào 2 ngày liên tiếp mỗi tháng).

Điều trị loãng xương ở nam giới:

Uống 35 mg mỗi tuần/lần.

Phòng ngừa và điều trị loãng xương do glucocorticoid

Uống 5 mg x 1 lần/ngày. Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng trong thời gian > 1 năm.

Bệnh xương Paget

Uống 30 mg x 1 lần/ngày trong 2 tháng.

Trẻ em

Risedronate natri không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi do không có đủ dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả

Đối tượng khác

Người lớn tuổi

Không cần điều chỉnh liều lượng.

Điều này cũng đã được thể hiện ở những người rất cao tuổi, 75 tuổi trở lên sau mãn kinh.

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều cho những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Chống chỉ định sử dụng risedronate natri ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin thấp hơn 30ml/phút)

Suy gan

Không có nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá tính an toàn hoặc hiệu quả của risedronate natri trong dân số này. Risedronate natri không được chuyển hóa qua gan, do đó không cần điều chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy gan.

Cách dùng

Nên uống cùng một ngày mỗi tuần.

Viên thuốc phải được nuốt nguyên viên và không được ngậm hoặc nhai. Để hỗ trợ đưa thuốc vào dạ dày risedronate 35 mg phải được uống ở tư thế thẳng đứng với một cốc nước (> 120 ml). Bệnh nhân không nên nằm trong 30 phút sau khi uống thuốc.

Bổ sung canxi và vitamin D nên được xem xét nếu chế độ ăn uống không đủ.

Viên phóng thích tức thì

Sự hấp thu của risedronate natri bị ảnh hưởng bởi thức ăn, do đó để đảm bảo hấp thu đầy đủ bệnh nhân nên dùng risedronate ít nhất 30 phút trước bữa ăn sáng.

Viên phóng thích kéo dài

Dùng viên nén phóng thích chậm 35 mg vào buổi sáng ngay sau bữa ăn sáng, không dùng thuốc lúc đói để giảm thiểu nguy cơ đau bụng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhức đầu, đau cơ xương, đầy hơi, trào ngược acid, chướng bụng, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, đau bụng.

Ít gặp

Ban, ban đỏ, viêm dạ dày, viêm thực quản, khó nuốt, viêm tá tràng, loét thực quản.

Hiếm gặp

Dị ứng với alendronate nói riêng và bisphosphonate nói chung.

Ảo thính giác, rối loạn thị giác, viêm mống mắt. Hoại tử xương hàm, hư khớp hàm.

Có thể gãy xương đùi khi dùng thuốc kéo dài.

Viêm lưỡi, hẹp thực quản.

Lưu ý

Lưu ý chung

Bisphosphonates có liên quan đến viêm thực quản, viêm dạ dày, loét thực quản và loét dạ dày tá tràng. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng:

Ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn thực quản, làm chậm quá trình vận chuyển hoặc làm rỗng thực quản, như tiểu buốt hoặc đau thắt ngực

Ở những bệnh nhân không thể ở tư thế thẳng đứng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc.

Nếu dùng risedronate natri cho bệnh nhân có vấn đề về thực quản hoặc đường tiêu hóa trên đang hoạt động hoặc gần đây (bao gồm cả bệnh Barrett thực quản đã biết).

Người kê đơn nên nhấn mạnh cho bệnh nhân tầm quan trọng của việc chú ý đến hướng dẫn dùng thuốc và cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng thực quản có thể xảy ra. Bệnh nhân cần được hướng dẫn đi khám kịp thời nếu họ xuất hiện các triệu chứng kích ứng thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau sau họng hoặc ợ chua mới/nặng hơn.

Hạ canxi máu nên được điều trị trước khi bắt đầu điều trị bằng risedronate natri. Các rối loạn chuyển hóa xương và khoáng chất khác (như rối loạn chức năng tuyến cận giáp, giảm vitamin D) nên được điều trị tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng risedronate natri.

Gãy xương đùi và xương đùi không điển hình đã được báo cáo khi điều trị bằng bisphosphonate, chủ yếu ở những bệnh nhân được điều trị dài hạn cho bệnh loãng xương. Những vết gãy ngang hoặc xiên ngắn này có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào dọc theo xương đùi từ ngay bên dưới xương đòn ít hơn cho đến ngay phía trên vết nứt xương đòn.

U xương hàm, thường liên quan đến nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm cả viêm tủy xương) đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị ung thư được điều trị theo phác đồ bao gồm chủ yếu dùng bisphophonate tiêm tĩnh mạch. Nhiều bệnh nhân trong số này cũng đang được hóa trị và corticosteroid. Chứng u xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị loãng xương dùng bisphosphonate đường uống.

Viêm xương ống thính giác bên ngoài đã được báo cáo với bisphosphonates, chủ yếu liên quan đến điều trị dài hạn. Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra đối với bệnh hoại tử xương ống thính giác bên ngoài bao gồm sử dụng steroid và hóa trị và/hoặc các yếu tố nguy cơ tại chỗ như nhiễm trùng hoặc chấn thương. Khả năng hoại tử ống thính giác bên ngoài nên được xem xét ở những bệnh nhân dùng bisphosphonate có các triệu chứng về tai bao gồm cả nhiễm trùng tai mạn tính.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng risedronate natri ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản. Những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Risedronate natri không được sử dụng trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng một lượng nhỏ natri risedronate đi vào sữa mẹ.

Risedronate natri không được sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Risedronate và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều với risedronate natri.

Có thể dự kiến ​​sẽ giảm canxi huyết thanh sau khi dùng quá liều đáng kể. Các dấu hiệu và triệu chứng của hạ canxi máu cũng có thể xảy ra ở một số bệnh nhân này.

Cách xử lý khi quá liều

Nên cho uống sữa hoặc thuốc kháng axit có chứa magie, canxi hoặc nhôm để gắn kết với natri risedronat và làm giảm sự hấp thu của risedronate natri. Trong trường hợp quá liều đáng kể, có thể cân nhắc rửa dạ dày để loại bỏ risedronate natri không được hấp thu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo