Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc kháng sinh (đường toàn thân)/
  4. Quinolon
Thuốc Dolocep 200mg Domesco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Domesco

Thuốc Dolocep 200mg Domesco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)

000278670 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Quinolon

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 2 vỉ x 10 viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Mang thai, Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

DOMESCO

Số đăng ký

VD-25919-16

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Dolocep 200Mg Domesco 2X10 dạng viên nén bao phim có thành phần chính là Ofloxacin được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco. 

Ofloxacin được chỉ định để điều trị cho người lớn trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi, viêm phế quản do vi khuẩn hiếu khí Gram âm, nhiễm khuẩn cổ tử cung, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Dolocep 200mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Dolocep 200mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Ofloxacin

200mg

  • Thành phần dược chất: Ofloxacin 200 mg
  • Thành phần tá dược: Tinh bột mì, Lactose, Povidon K30, Microcrystallin cellulose PH101, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Eudragit E100, Polyethylen glycol 6000, Talc, Titan dioxid
  • Loại thuốc: Thuốc kháng sinh
  • Dạng bào chế, hàm lượng: Viên nén bao phim 200mg

Công dụng của Thuốc Dolocep 200mg

Chỉ định

Ofloxacin được chỉ định để điều trị cho người lớn trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi, viêm phế quản do vi khuẩn hiếu khí Gram âm.(Ofloxacin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong viêm phổi do Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniaehoặc Chlamydia pneumoniae).

Nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo có kèm lậu không biến chứngvà nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo không kèm lậu.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem phầnCảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm Quinolon.

Mã ATC:J01M A01

Ofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc họ quinolon trong nhóm fluoroquinolon giống như ciprofloxacin, nhưng ofloxacin khi uống có khả dụng sinh học cao hơn (trên 95 %).

Ofloxacin là một dẫn xuất acid carboxy-quinolon với hoạt tính kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm. Tác dụng kháng khuẩn này xuất hiện sau khi dùng ofloxacin. Ofloxacin ức chế quá trình nhân đôi DNA của vi khuẩn bằng cách ức chế DNA-topoisomerase, cụ thể là DNA-gyrase.

Liều điều trị của ofloxacin không có tác dụng dược lý trên hệ thần kinh tự động hoặc hệ thần kinh ý chí.

Kết quả vi sinh cho thấy tác nhân gây bệnh là chủng nhạy cảm: Staphylococcus aureus (bao gồm Staphylococcus nhạy cảm với methicillin), Staphylococcus epidermidis, các loài Neisseria, Escherichia coli, Citrobacter, Klebsiella, Enterobacter, Hafnia, Proteus(indol dương tính và indol âm tính), Haemophilus influenzae, Chlamydiae, Legionella, Gardnerella.

Vi khuẩn nhạy cảm không điển hình: Streptococci, Serratia marcescens, Pseudomonas aeruginosavà Mycoplasmas.

Sự đề kháng của vi khuẩn kỵ khí (như các loài Fusobacterium, các loài Bacteroides, các loài Eubacterium, Peptococci, Peptostreptococci).

Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ. Giống như các thuốc quinolon kháng khuẩn khác, ofloxacin ức chế DNA-gyrase của nhiều vi khuẩn Gram âm và ức chế topoisomerase IV của nhiều vi khuẩn Gram dương là những enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.

Dược động học

Ofloxacin hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học qua đường uống khoảng 100 % và có nồng độ đỉnh huyết tương 3 - 4 microgam/ml, 1 - 2 giờ sau khi uống 1 liều 400mg. Hấp thu bị chậm lại khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng. Thời gian bán thải trong huyết tương là 5 - 8 giờ, trong trường hợp suy thận, có khi kéo dài 15 - 60 giờ tùy theo mức độ suy thận, khi đó cần điều chỉnh liều.

Ofloxacin được phân bố rộng khắp vào các dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô. Khoảng 25 % nồng độ thuốc trong huyết tương gắn vào protein huyết tương. Thuốc qua nhau thai và tiết qua sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật.

Khi dùng liều đơn, ít hơn 10 % ofloxacin được chuyển hóa thành desmethyl - ofloxacin và ofloxacin N - oxyd. Desmethyl - ofloxacin có tác dụng kháng khuẩn trung bình. Tuy vậy thận vẫn là nơi thải ofloxacin chính, thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. 75 - 80 % thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa trong 24 - 48 giờ, làm nồng độ thuốc cao trong nước tiểu. Dưới 5 % thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu; 4 - 8 % thuốc bài tiết qua phân. Chỉ một lượng nhỏ ofloxacin được thải bằng thẩm phân máu.

Ở người cao tuổi sau khi dùng 1 liều duy nhất 200mg, thời gian bán thải kéo dài nhưng không làm thay đổi nhiều nồng độ huyết thanh cực đại.

Cách dùng Thuốc Dolocep 200mg

Cách dùng

Thuốc Dolocep dùng uống.

Uống ofloxacin với lượng nước vừa đủ. Uống lúc đói hoặc trong bữa ăn. Không nên dùng ofloxacin trong 2 giờ trước và sau khi uống các thuốc kháng acid, sucralfat hoặc các chế phẩm có chứa các cation hóa trị 2 hoặc 3 (nhôm, sắt, magnesi hoặc kẽm), viên nén có hệ đệm hoặc viên nhai chứa didanosin (bệnh nhân HIV), vì có thể làm giảm sự hấp thu của ofloxacin (xem phần Tương tác của thuốc).

Liều dùng

Luôn dùng thuốc đúng liều lượng trong đơn thuốc. Liều dùng tùy thuộc vào loại và mức độ nhiễm khuẩn. Khoảng liều dùng cho người lớn là 200mg - 800 mg/ngày.

Có thể tăng liều đến 400mg, dùng liều duy nhất, nên uống vào buổi sáng. Thời gian dùng thuốc nên cách đều nhau.

Ở một số bệnh nhân, có thể tăng liều đến tổng liều tối đa 800 mg/ngày, chia làm 2 lần, mỗi lần 400 mg, thời gian dùng thuốc nên cách đều nhau. Thích hợp để điều trị trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn có tính nhạy cảm giảm hoặc biến đổi với ofloxacin, nhiễm khuẩn nặng và/hoặc có biến chứng (như đường hô hấp hoặc đường tiết niệu) hoặc nếu bệnh nhân đáp ứng không đầy đủ.

Liều khuyến cáo như sau:

Chỉ định Liều hàng ngày và liều duy nhất
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới 400 mg/ngày, tăng liều khi cần đến 400 mg/lần x 2 lần/ngày
Nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo có kèm lậu không biến chứng 400 mg
Nhiễm khuẩn cổ tử cung hoặc niệu đạo không kèm lậu 400 mg/ngày
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng 200 - 400 mg/ngày
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên có biến chứng 400 mg/ngày, tăng liều khi cần đến 400 mg/lần x 2 lần/ngày

Nhiễm khuẩn có kèm lậu không biến chứng: Liều duy nhất là 400 mg.

Các nhóm đối tượng đặc biệt

Suy giảm chức năng thận

Sau liều khởi đầu thông thường, nên giảm liều ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, được xác định bằng độ thanh thải creatinin hoặc nồng độ creatinin huyết tương.

Độ thanh thải creatinin Nồng độ creatinin huyết tương Liều điều chỉnh (*)
20 -50 ml/phút* 1,5 - 5 mg/dl 100 mg - 200 mg/ngày
< 20 ml/phút** > 5 mg/dl 100 mg/ngày

(*) Theo chỉ định hoặc theo khoảng cách liều.

(**) Nên theo dõi nồng độ huyết thanh của ofloxacin ở bệnh nhân suy thận nặng và thẩm phân.

Bệnh nhân thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc: 100 mg/ngày.

Khi độ thanh thải creatinin không thể đo được, liều dùng được tính dựa trên creatinin huyết thanh theo công thức Cockcroft cho người lớn:

Nam:

Clcr(ml/phút) = Trọng lượng cơ thể (kg) x (140 – tuổi) / 72 x creatinin huyết thanh (mg/dl) 

Hoặc Clcr(ml/phút) = Trọng lượng cơ thể (kg) x (140 – tuổi) / 0,814 x creatinin huyết thanh (µmol/l)

Nữ: 

Nhân giá trị trên với 0,85.

Suy giảm chức năng gan

Sự thải trừ của ofloxacin giảm ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng (như xơ gan cổ trướng). Trong những trường hợp này, liều dùng không quá 400 mg/ngày, vì có thể làm giảm sự thải trừ của ofloxacin.

Bệnh nhi

Chống chỉ định dùng ofloxacin ởtrẻ em hoặc thanh thiếu niên ở độ tuổi phát triển (xem phần Chống chỉ định).

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều ofloxacin cho người cao tuổi. Tuy nhiên, cần chú ý đến chức năng thận hoặc chức năng gan (xem Kéo dài khoảng QT ở phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Thời gian điều trị

Thời gian điều trị kéo dài không quá 2 tháng. Liều hàng ngày tăng đến 400 mg, liều duy nhất. Trong trường hợp này, nên uống ofloxacin vào buổi sáng.Nếu liều hàng ngày lớnhơn 400 mg,nên chia làm 2 lần, thời gian dùng thuốc nên cách đều nhau.

Làm gì khi quá liều?

Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:

Các dấu hiệu quan trọng nhất có thể thấy sau khi quá liều ofloxacin cấp tính là các triệu chứng ở thần kinh trung ương như lú lẫn, chóng mặt, suy giảm nhận thức và co giật, tăng khoảng QT cũng như các phản ứng ở dạ dày-ruột như nôn, loét niêm mạc miệng.

Tác dụng thần kinh trung ương bao gồm tình trạng lú lẫn, co giật, ảo giác và run rẩy đã được quan sát thấy sau khi thuốc lưu hành.

Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều:

Loại bỏ phần ofloxacin không được hấp thu như rửa dạ dày, dùng các chất hấp phụ và natri sulfat, nếu đề nghị trong 30 phút đầu tiên; các thuốc kháng acid được khuyến cáo sử dụng để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Một phần nhỏ của ofloxacin có thể được loại bỏ ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân máu. Thẩm phân màng bụng và thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú không có hiệu quả trong việc thải trừ ofloxacin ra khỏi cơ thể. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Sự đào thải ofloxacin có thể tăng qua bài niệu tích cực.

Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng. Nên đảm bảo việc theo dõi điện tâm đồ do khả năng kéo dài khoảng QT.

Làm gì khi quên liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn:

Các cơ quan Tần suất (*) Các phản ứng không mong muốn
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng Ít gặp Nhiễm nấm, vi khuẩn kháng thuố
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Rất hiếm gặp Thiếu máu, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.
  Không rõ Mất bạch cầu hạt, suy tủy, giảm toàn thể huyết cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch Hiếm gặp Phản ứng mẫn cảm*, phản ứng kiểu phản vệ *, phù mạch*.
  Rất hiếm gặp Sốc mẫn cảm*, sốc kiểu phản vệ *.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Hiếm gặp Chán ăn.
  Không rõ Hạ đường huyết đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc), tăng đường huyết, hôn mê do hạ đường huyết
Rối loạn tâm thần Ít gặp Kích động, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.
  Hiếm gặp Rối loạn tâm thần (như ảo giác), lo âu, tình trạng lú lẫn, ác mộng, trầm cảm.
  Không rõ Loạn thần và trầm cảm với hành vi tự gây nguy hiểm cho bản thân bao gồm ý nghĩ tự tử hoặc tự tử (xem phầnCảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc), bồn chồn.
Rối loạn hệ thần kinh Ít gặp Chóng mặt, đau đầu.
  Hiếm gặp Buồn ngủ, dị cảm, rối loạn vị giác, rối loạn khứu giác
  Rất hiếm gặp Bệnh đa dây thần kinh cảm giác*, bệnh đa dây thần kinh vận động*, co giật *, rối loạn ngoại tháp hoặc các rối loạn điều phối khác
  Không rõ Run, rối loạn vận động, mất vị giác, ngất.
Rối loạn về mắt Ít gặp Kích ứng mắt.
  Hiếm gặp Rối loạn thị lực.
  Không rõ Viêm màng bồ đào
Rối loạn tai và tai trong Ít gặp Chóng mặt
  Rất hiếm gặp Ù tai, mất thính lực
  Không rõ Giảm thính lực
Rối loạn về tim Hiếm gặp Nhịp nhanh.
  Không rõ Loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ khoảng QT kéo dài), điện tâm đồ có khoảng QT kéo dài (xem các phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Quá liều và cách xử trí).
Rối loạn mạch máu Hiếm gặp Hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất Ít gặp Ho, viêm mũi-họng
  Hiếm gặp Khó thở, co thắt phế quản
  Không rõ Viêm phổi do dị ứng, khó thở nặng.
Rối loạn tiêu hóa Ít gặp Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
  Hiếm gặp Viêm ruột, đôi khi xuất huyết.
  Rất hiếm gặp Viêm đại tràng màng giả*
  Không rõ Khó tiêu, đầy hơi, táo bón, viêm tụy.
Rối loạn gan - mật Hiếm gặp Tăng enzym gan (ALT, AST, LDH, gamma GT và/hoặc phosphatase kiềm), tăng bilirubin huyết thanh.
  Rất hiếm gặp Vàng da ứ mật
  Không rõ Viêm gan nặng*, tổn thương gan nghiêm trọng, bao gồm cả các trường hợp suy gan cấp tính, đôi khi gây tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh gan tiềm ẩn (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)..
Rối loạn da và các mô dưới da Ít gặp Ngứa, phát ban.
  Hiếm gặp Mày đay, nóng bừng, tăng tiết mồ hôi, phát ban kiểu trứng cá.
  Rất hiếm gặp Ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mẫn cảm với ánh sáng*, phát ban do thuốc, ban xuất huyết, viêm mạch, có thể gây hoại tử da.
  Không rõ Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phát ban, viêm miệng, viêm da tróc vảy.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Hiếm gặp Viêm gân.
  Rất hiếm gặp Đau khớp, đau cơ, đứt gân (như gân Achille) có thể xảy ra trong vòng 48 giờ đầu điều trị.
  Không rõ Tiêu cơ vân và /hoặc bệnh cơ, yếu cơ, rách cơ, vỡ cơ, vỡ dây chằng, viêm khớp.
Rối loạn thận và tiết niệu Hiếm gặp Tăng creatinin huyết thanh.
  Rất hiếm gặp Suy thận cấp.
  Không rõ Viêm ống thận kẽ cấp tính.
Rối loạn có tính gia đình/di truyền và bẩm sinh Không rõ Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin
Rối loạn đường dùng và toàn thân Không rõ Suy nhược, sốt, đau (bao gồm đau lưng, ngực và tứ chi).

Viêm gân

Lưu ý

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc đối với người tiền sử quá mẫn với ofloxacin, các thuốc nhóm quinolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Ofloxacin có thể gây thoái hóa sụn khớp ở các khớp chịu lực trên súc vật thực nghiệm. Vì vậy, không nên dùng cho trẻ dưới 18 tuổi, người mang thai và cho con bú.

Thiếu hụt glucose-6-phosphat-deshydrogenase vì có thể gây tan huyết khi dùng quinolon.

Bệnh nhân có tiền sử viêm gân liên quan đến việc dùng fluoroquinolon

Giống như các 4-quinolon khác, chống chỉ định ofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc có ngưỡng co giật thấp.

Thận trọng khi sử dụng

Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.

Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể.

Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.

Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.

Ofloxacin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong viêm phổi do Streptococcus pneumoniaehoặc Chlamydia pneumoniae.

S. aureus kháng methicillin (MRSA).

Có nguy cơ đề kháng với fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin. Do đó ofloxacin không được khuyến cáo để điều trị nhiễm khuẩn do hoặc nghi ngờ do MRSA trừ khi kết quả xét nghiệm khẳng định chủng vi khuẩn nhạy cảm với ofloxacin (và các thuốc kháng khuẩn thường được khuyến cáo để điều trị nhiễm khuẩn do MRSA là không phù hợp).

Đề kháng với fluoroquinoloncủa E. Coli

Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu và thay đổi ở Liên minh châu Âu. Khuyến cáo khi kê đơn cần tính đến tỷ lệ đề kháng của E. Coli với theo vùng địa phương.

Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân

Các trường hợp của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân bao gồm hội chứng StevensJohnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo khi điều trị với ofloxacin (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Thông báo ngay cho bác sỹ trước khi tiếp tục điều trị với ofloxacin nếu phản ứng da và/hoặc niêm mạc xuất hiện.

Viêm gân

Viêm gân, hiếm gặp khi dùng các thuốc nhóm quinolon, có thể dẫn đến đứt gân có liên quan đến gân Achille. Viêm gân và đứt gân có thể xuất hiện trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị với ofloxacin và vài tháng sau khi ngưng dùng ofloxacin. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi và ở những bệnh nhân đang dùng corticosteroid. Điều chỉnh liều hàng ngày ở bệnh nhân cao tuổi dựa vào độ thanh thải creatinin (xem phần Liều dùng, cách dùng). Do đó, cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân đang dùng ofloxacin. Thông báo cho bác sỹ khi các triệu chứng viêm gân xuất hiện. Nếu nghi ngờ viêm gân, ngưng dùng ofloxacin ngay lập tức và nên thực hiện các liệu pháp thích hợp cho gân bị ảnh hưởng (như bệnh nhân nằm yên) (xem các phần Chống chỉ địnhvà Tác dụng không mong muốncủa thuốc).

Phản ứng mẫn cảm

Đã có báo cáo của các phản ứng mẫn cảm và phản ứng kiểu phản vệ khi dùng fluoroquinolon, thậm chí gây tử vong ở những bệnh nhân dùng ofloxacin thường xảy ra ở liều đầu tiên. Ngưng dùng ofloxacin ngay lập tức và thực hiện các liệu pháp thích hợp(điều trị phản ứng kiểu phản vệ).

Bệnh liên quan với Clostridium difficile

Tiêu chảy, đặc biệt nếu nặng, dai dẳng và/hoặc có máu, trong hoặc sau khi điều trị với ofloxacin (ngay cả vài tuần sau khi điều trị), có thể là triệu chứng của bệnh liên quan với Clostridium difficile, có thể đe dọa đến tính mạng khi bệnh nặng đến trung bình, dạng nặng nhất là viêm đại tràng màng giả (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Do đó, cần xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi điều trị với ofloxacin.

Nếu nghi ngờ viêm đại tràng màng giả, phải ngưng dùng ofloxacin ngay. Tiến hành điều trị ngay lập tức bằng kháng sinh đặc hiệu (như vancomycin đường uống, teicoplanin đường uốnghoặc metronidazol).

Chống chỉ định dùng những thuốc ức chế nhu động ruột.

Bệnh nhân có tiền sử động kinh

Quinolon có thể làm giảm ngưỡng co giật và có thể gây ra cơn động kinh. Ofloxacin chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc có ngưỡng co giật thấp (xem phần Chống chỉ định).

Bệnh nhân có tiền sử động kinh bao gồm những bệnh nhân có tiền sử bị tổn thương hệ thần kinh trung ương, điều trị đồng thời với fenbufen và các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) hoặc các thuốc khác có tác dụng hạ thấp ngưỡng co giật ở não như theophyllin (xem phần Tương tác của thuốc).

Trong trường hợp co giật xuất hiện, nên ngưng dùng ofloxacin (xem phần Tương tác của thuốc).

Bệnh nhân suy thận

Do ofloxacin thải trừ chủ yếu qua thận, nên điều chỉnh liều ofloxacin ở bệnh nhân suy thận (xem phần Liềudùng, cách dùng). 

Các bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần

Các phản ứng tâm thần đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin. Trong một số trường hợp dẫn đến có ý nghĩ tự tử hoặc hành vi tự gây nguy hiểm bao gồm cả cố gắng tự tử, đôi khi sau khi dùng một liều duy nhất (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).

Nếu xuất hiện các biểu hiện này, nên ngưng dùng ofloxacin và thực hiện các liệu pháp thích hợp.

Cần thận trọng khi dùng ofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần hoặc bệnh nhân tâm thần.

Bệnh nhân suy gan

Thận trọng khi dùng ofloxacin ở bệnh nhân suy gan, có thể xuất hiện tổn thương gan. Đã có báo cáo trường hợp viêm gan tối cấp có thể dẫn đến suy gan (cả trường hợp tử vong) khi dùng fluoroquinolon.

Nên ngưng dùng ofloxacin nếu bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng cho thấy bệnh gan tiến triển như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc trướng bụng (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc).

Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng vitamin K

Làm tăng chỉ số xét nghiệm đông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu ở những bệnh nhân dùng đồng thời fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin với thuốc kháng vitamin K (như warfarin), cần theo dõi các xét nghiệm đông máu trên những bệnh nhân này (xem phần Tương tác của thuốc).

Nhược cơ

Fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin, có hoạt tính ức chế thần kinh và có thể làm trầm trọng thêm yếu cơ ở bệnh nhân bị nhược cơ. Các phản ứng có hại nghiêm trọng bao gồm trường hợp tử vong đã được báo cáo và sự cần thiết phải hỗ trợ hô hấp ở bệnh nhân có bệnh nhược cơ dùng fluoroquinolon. Ofloxacin không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có tiền sử bị nhược cơ.

Bội nhiễm

Giống như các kháng sinh khác, dùng ofloxacin, đặc biệt là dùng lâu dài có thể dẫn đến sự sinh trưởng quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm, đặc biệt Enterococci, các chủng vi khuẩn đề kháng hoặc Candida. Cần đánh giá định kỳ tình trạng của bệnh nhân và các phép thử về tính nhạy cảm trên in vitro. Nếu nhiễm khuẩn thứ phát xuất hiện trong quá trình điều trị, nên thực hiện các liệu pháp thích hợp.

Phòng ngừa nguy cơ mẫn cảm ánh sáng

Mẫn cảm ánh sáng đã được báo cáo khi dùng ofloxacin (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Nên khuyến cáo bệnh nhân tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời hoặc tia cực tím khi không cần thiết (như đèn cực tím, giường tắm nắng) trong khi điều trị và sau 48 giờ khi ngưng dùng ofloxacin để phòng ngừa nguy cơ mẫn cảm ánh sáng.

Kéo dài khoảng QT

Trường hợp rất hiếm, kéo dài khoảng QT được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon. Nên thận trọng khi dùng fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin ở những bệnh nhân đã biết có các yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT như:

  • Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm với thuốc kéo dài khoảng QT. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin ở những bệnh nhân này.
  • Mất cân bằng chất điện giải không hiệu chỉnh được (như giảm kali huyết, giảm magnesi huyết).
  • Hội chứng QT kéo dài bẩm sinh.
  • Dùng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA và nhóm III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, kháng sinh nhóm macrolid, thuốc chống loạn thần).
  • Bệnh về tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm) (xem các phần Liều dùng, cách dùng, Tương tác của thuốc, Tác dụng không mong muốn của thuốc và Quá liều và cách xử trí).

Rối loạn đường huyết

Giống như các quinolon khác, ofloxacin có thể gây rối loạn đường huyết, bao gồm tăng hoặc giảm đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường đang dùng đồng thời ofloxacin với các thuốc chống đái tháo đường dùng đường uống (như glibenclamid) hoặc insulin.

Trường hợp hôn mê do đái tháo đường đã được báo cáo. Nếu dùng ofloxacin cho bệnh nhân đái tháo đường, phải theo dõi cẩn thận đường huyết (xem phần Tác dụng không mong muốncủa thuốc).

Bệnh thần kinh ngoại vi

Bệnh đa dây thần kinh cảm giác hoặc vận động có thể khởi phát nhanh đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, trong đó có ofloxacin. Ngưng dùng ofloxacin nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh để phòng ngừa sự tổn thương thần kinh không thể phục hồi (xem phần Tác dụng không mong muốncủa thuốc).

Bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphat-dehydrogenase

Bệnh nhân thiếu hụt tiềm tàng hay thực sự glucose-6-phosphat-dehydrogenase có thể gây tan huyết khi dùng quinolon. Do đó, cần theo dõi tan huyết ở những bệnh nhân dùng ofloxacin.

Tương tác thuốc - xét nghiệm

Dùng ofloxacin có thể cho kết quả dương tính giả ở xét nghiệm đo opiat hoặc porphyrin trong nước tiểu. Nếu cần thiết, cần sử dụng xét nghiệm khác đặc hiệu hơn để đo opiat hoặc porphyrin trong nước tiểu.

Rối loạn thị lực

Nếu thị lực giảm hoặc có bất kỳ phản ứng nào ở mắt xuất hiện, ngưng dùng ofloxacin ngay lập tức (xem các phần Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc vàTác dụng không mong muốn của thuốc).

Tá dược Tinh bột mì: Thuốc có chứa tinh bột mì, người dị ứng với bột mì (trừ bệnh coeliac) không nên dùng thuốc này.

Tá dược Lactose: Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc

 Thuốc có thể gây tác dụng phụ đau đầu, chóng mặt (Thường gặp). Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Ofloxacin qua nhau thai. Cũng phát hiện thấy ofloxacin trong nước ối của hơn một nửa số người mẹ mang thai có dùng thuốc. Chưa có những công trình được theo dõi tốt và đầy đủ trên người. Tuy vậy, vì Ofloxacin gây bệnh về khớp ở súc vật non, không nên dùng ofloxacin trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Ofloxacin có bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự như trong huyết tương. Ofloxacin đã được biết là gây tổn thương vĩnh viễn ở sụn của những khớp chịu lực và cả nhiều dấu hiệu bệnh lý khác về khớp ở súc vật non. Vì vậy nếu không thay thế được kháng sinh khác và vẫn phải dùng ofloxacin, thì không nên cho con bú.

Tương tác của thuốc

Thuốc kéo dài khoảng QT

Giống như các kháng sinh nhóm fluoroquinolon khác, cần thận trọng khi dùng ofloxacin ở những bệnh nhân dùng đồng thời với thuốc kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).

Thuốc kháng acid, sucralfat, các cation hóa trị 2 hoặc 3

Các thuốc kháng acid chứa magnesi, nhôm, sucralfat, chế phẩm chứa kẽm hoặc sắt có thể làm giảm hấp thu ofloxacin. Do đó, nên uống ofloxacin trước các thuốc trên 2 giờ.

Theophyllin, fenbufen hoặc tương tự các thuốc chống viêm không steroid

Không có tương tác dược động học của ofloxacin với theophyllin trong một nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, ngưỡng co giật ở não có thể giảm đáng kể khi dùng đồng thời quinolon với theophyllin, thuốc kháng viêm không steroid hoặc các thuốc làm giảm ngưỡng co giật.

Trong trường hợp co giật kiểu động kinh, ngưng dùng điều trị với ofloxacin.

Glibenclamid

Ofloxacin có thể làm tăng nhẹ nồng độ glibenclamid trong huyết thanh khi dùng đồng thời; cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân được điều trị với sự kết hợp này.

Probenecid, cimetidin, furosemid và methotrexat

Probenecid làm giảm độ thanh thải của ofloxacin 24% và tăng AUC 16%. Các cơ chế đề xuất là do sự cạnh tranh hoặc ức chế sự vận chuyển chủ động qua sự bài tiết ở ống thận. Cần thận trọng khi dùng đồng thời ofloxacin với các thuốc có ảnh hưởng đến sự bài tiết qua ống thận như probenecid, cimetidin, furosemid và methotrexat.

Thuốc kháng vitamin K

Tăng các chỉ số đông máu (PT/INR) và/hoặc gây chảy máu, có thể nghiêm trọng, đã được báo cáo ở những bệnh nhân khi điều trị đồng thời ofloxacin với thuốc kháng vitamin K (như warfarin). Phải kiểm tra thường xuyên các xét nghiệm đông máu ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng vitamin K vì khả năng làm tăng hiệu quả của các dẫn xuất coumarin.

Tương kỵ của thuốc: Vì nguy cơ kết tủa, không kết hợp heparin vào trong cùng dung dịch ofloxacin.

Bảo quản

Bảo quản ở: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.

Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Tên các nhóm thuốc kháng sinh là gì?

    • Kháng sinh nhóm 1 Beta-lactam: Gồm các penicilin, cephalosporin, beta-lactam khác, Carbapenem, Monobactam, Các chất ức chế beta-lactamase.
    • Kháng sinh nhóm 2 Aminoglycosid.
    • Kháng sinh nhóm 3 Macrolid.
    • Kháng sinh nhóm 4 Lincosamid.
    • Kháng sinh nhóm 5 Phenicol.
    • Kháng sinh nhóm 6 Tetracyclin gồm kháng sinh thế hệ 1 và thế hệ 2.
    • Kháng sinh nhóm 7 Peptid gồm Glycopeptid, Polypetid, Lipopeptid.
    • Kháng sinh nhóm 8 Quinolon gồm kháng sinh thế hệ 1, Các fluoroquinolonthế hệ 2, 3 và 4.
    • Ngoài 8 nhóm kháng sinh trên thì nhóm kháng sinh 9 gồm các nhóm kháng sinh khác, Sulfonamid và Oxazolidinon, 5-nitroimidazol.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)