Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc kháng sinh (đường toàn thân)/
  4. Cephalosporin
Thuốc Doroclor Domesco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Doroclor Domesco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Doroclor Domesco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Doroclor Domesco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Doroclor Domesco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Doroclor Domesco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Domesco

Thuốc Doroclor Domesco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)

000184010 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Cephalosporin

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 2 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

DOMESCO

Số đăng ký

VD-17717-12

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Doroclor là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco, thành phần chính là Cefaclor. Đây là thuốc được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn còn nhạy cảm: Viêm đường hô hấp, viêm tai giữa, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu…Ngoài ra, Doroclor có hiệu quả trong cả nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp và mạn tính.

Thuốc Doroclor được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hình chữ nhật thuôn, màu xanh dương, hai mặt lồi, một mặt khắc 4618, cạnh và thành viên lành lặn. Nhân thuốc bên trong màu trắng ngà, mỗi viên chứa 500mg Cefaclor (dưới dạng Cefaclor monohydrat), và được đóng gói theo quy cách hộp 2 vỉ nhôm x 10 viên.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Doroclor là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Doroclor

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Cefaclor

500mg

Công dụng của Thuốc Doroclor

Chỉ định

Thuốc Doroclor được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Ðiều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp bao gồm viêm phổi, viêm phế quản, đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính, viêm họng, viêm amiđan và viêm xoang.

  • Viêm tai giữa.

  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu bao gồm viêm thận - bể thận và viêm bàng quang.

Doroclor có hiệu quả trong cả nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp và mạn tính.

Cefaclor thường có hiệu quả trong việc loại trừ Streptococci khỏi mũi họng, tuy nhiên, không có sẵn dữ liệu về hiệu quả phòng ngừa sốt thấp khớp hoặc viêm nội tâm mạc do vi khuẩn xảy ra sau đó.

Dược lực học

Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang trong giai đoạn phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn với penicillin (Penicillin binding protein, PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc tác cho giai đoạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác động của áp lực thẩm thấu. Ái lực gắn của cefaclor với PBP của các loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc.

Cũng như các kháng sinh beta-lactam khác, tác dụng diệt khuẩn của cefaclor phụ thuộc vào thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế độ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn với thuốc. Thời gian nồng độ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi khuẩn phân lập (T>MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ đến hiệu quả điều trị của cefaclor. T>MIC cần đạt ít nhất 40 - 50 % khoảng cách giữa 2 lần đưa thuốc.

Cefaclor có tác dụng in vitro đối với cầu khuẩn Gram dương tương tự cefalexin nhưng có tác dụng mạnh hơn đối với các vi khuẩn Gram âm, đặc biệt với Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis, ngay cả với H. influenzae M. catarrhalis sinh ra beta-lactamase. Tuy nhiên, tác dụng trên tụ cầu sinh beta-lactamase và penicillinase thì yếu hơn cefalexin.

Trên in vitro, cefaclor có tác dụng đối với phần lớn các chủng vi khuẩn sau, phân lập được từ người bệnh:

  • Vi khuẩn hiếu khí Gram dương, Staphylococcus, kể cả những chủng sinh ra penicillinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên có biểu hiện kháng chéo giữa cefaclor và methicillin; Streptococcus pneumoniae; Streptococcus pyogenes (Streptococcus tan huyết beta nhóm A); Propionibacterium acnes; Corynebacterium diphtheriae. Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Moraxella catarrhalis; Haemophilus influenzae (kể cả những chủng sinh ra beta-lactamase, kháng ampicillin); Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp.; Citrobacterdiversus; Neisseria gonorrhoeae.

  • Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis là kháng); các Peptococcus; các Peptostreptococcus.

Cefaclor không có tác dụng đối với Pseudomonas spp. hoặc Acinobacter spp. Staphylococcus kháng methicillin, tất cả các chủng Enterococcus (ví dụ như Enterococcus faecalis cũng như phần lớn các chủng Enterobacter spp.), Serratia spp., Morganella morganìi, Proteus vulgaris Providencia rettgeri.

Dược động học

Cefaclor bền vững với acid dịch vị và được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Với liều 500mg uống lúc đói nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 13microgam/ml, đạt được sau 30 - 60 phút. Thức ăn làm chậm hấp thu, nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu vân không đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt từ 50 - 75% nồng độ đỉnh ở người bệnh uống lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 - 60 phút. Thời gian bán thải của cefaclor trong huyết tương từ 30 - 60 phút, thời gian này thường kéo dài hơn một chút ở người có chức năng thận giảm. Khoảng 25% cefaclor liên kết với protein huyết tương. Nếu mất chức năng thận hoàn toàn, thời gian bán thải kéo dài từ 2,3 - 2,8 giờ. Nồng độ cefaclor trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu, đối với phần lớn các vi khuẩn nhạy cảm, ít nhất 4 giờ sau khi uống liều điều trị.

Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể; đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận, tới 85 % liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu ở người có chức năng thận bình thường. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong khoảng 8 giờ này nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 900microgam/ml sau liều sử dụng 500mg. Probenecid làm chậm bài tiết cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm phân máu.

Cách dùng Thuốc Doroclor

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Luôn dùng thuốc đúng liều lượng trong đơn thuốc.

Người lớn

Đối với những trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc do các vi khuẩn ít nhạy cảm gây ra

500mg x 3 lần/ngày. Liều 4g/ngày sử dụng an toàn cho những người bình thường trong 28 ngày, nhưng tổng liều hằng ngày không nên vượt quá liều lượng này.

Doroclor có thể được dùng cho người có chức năng thận suy giảm. Đối với những trường hợp này, liều lượng thường không thay đổi.

Bệnh nhân phải thẩm phân máu

Khi thẩm phân máu, thời gian bán thải của cefaclor trong huyết thanh giảm 25 - 30 %, ở bệnh nhân phải thẩm phân máu đều đặn, dùng liều 250mg - 1g trước khi thẩm phân máu và duy trì liều điều trị 250 - 500mg mỗi 6 đến 8 giờ giữa các lần thẩm phân.

Người cao tuổi

Dùng liều như đối với người lớn.

Trẻ em

Sử dụng dạng bào chế khác có liều lượng phù hợp cho trẻ em.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trường hợp uống quá nhiều viên thuốc: Hãy gặp ngay bác sĩ hoặc tới khoa Hồi sức - Cấp cứu của bệnh viện gần nhất.

Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều

Các triệu chứng quá liều có thể là buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và tiêu chảy liên quan đến liều dùng. Nếu có các triệu chứng khác, có thể do dị ứng hoặc tác động của một nhiễm độc khác hoặc của bệnh hiện mắc của người bệnh.

Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều

Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.

Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống cefaclor với liều gấp 5 lần liều bình thường.

Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.

Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần. Trong nhiều trường hợp, cách này hiệu quả hơn là gây nôn hoặc rửa dạ dày. Có thể rửa dạ dày và thêm than hoạt hoặc chỉ dùng than hoạt.

Gây lợi niệu, thẩm phân màng bụng hoặc lọc máu chưa được xác định là có lợi trong điều trị quá liều.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Trường hợp quên uống một liều dùng: Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đẫ quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ 

Khi sử dụng thuốc Doroclor, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Ước tính gặp ở khoảng 4% người bệnh dùng cefaclor. Ban da và tiêu chảy thường gặp nhất.

Các tác động không mong muốn khác có thể được tóm tắt theo bản dưới đây:

Các cơ quan Tần suất (*) Các phàn ứng không mong muốn
Máu Thường gặp. Tăng bạch cầu ưa eosin.
Ít gặp Tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.  
Hiếm gặp Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu.  
Tiêu hóa Thường gặp. Tiêu chảy.
Ít gặp Buồn nôn, nôn.  
Hiếm gặp Viêm đại tràng giả mạc.  
Da Thường gặp. Ban da dạng sởi.
Ít gặp Ngứa, nổi mày đay.  
Toàn thân Ít gặp. Test Coombs trực tiếp dương tính.
Hiếm gặp Phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh (thường gặp ở bệnh nhi dưới 6 tuổi). Hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), ban da mụn mủ toàn thân.  
  Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: Ban đa dạng, viêm hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm thèo hạch to, protein niệu.  
Tiết niệu - sinh dục Ít gặp. Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
Gan Hiếm gặp. Tăng enzym gan (ASAT, ALAT, phosphatase kiềm), viêm gan và vàng da ứ mật.
Thận Hiếm gặp. Viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ urê huyết hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiêm nước tiểu không bình thường.
Thần kinh trung ương Hiếm gặp. Cơn động kinh (với liều cao và suy giảm chức năng thận), tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác và ngủ gà.
Bộ phận khác Hiếm gặp. Đau khớp.

(*) Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (ADR > 1/10), thường gặp (1 /100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR <1/100), hiếm gặp (1/10000 < ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000), không rõ (không được ước tính từ dữ liệu có sẵn).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng cefaclor nếu xảy ra dị ứng. Các triệu chứng quá mẫn có thể dai dẳng trong một vài tháng. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, thở oxy, sử dụng adrenalin, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Ngừng điều trị nếu bị tiêu chảy nặng.

Các trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile phát triển quá mức ở thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý cho truyền các dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng với C. difficile (nên dùng metronidazol, không dùng vancomycin).

Phản ứng giống bệnh huyết thanh thường xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và giảm dần sau khi ngừng thuốc vài ngày. Đôi khi phản ứng nặng cần điều trị bằng các thuốc kháng histamin và corticosteroid.

Nếu bị co giật do thuốc điều trị, phải ngừng thuốc. Có thể điều trị bằng thuốc chống co giật nếu cần.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Doroclor chống chỉ định trong các trường hợp sau: Người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn với cefaclor và kháng sinh nhóm cephalosporin.

Thận trọng khi sử dụng

Thận trọng với các người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cephalosporin, đặc biệt với cefaclor hoặc với penicillin hoặc với các thuốc khác. Người bệnh dị ứng với penicillin có thể mẫn cảm chéo (5 - 10%số trường hợp).

Dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile. Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Cần nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc khi xuất hiện tiêu chảy kéo dài, phân có máu ở bệnh nhân đang dùng hoặc trong vòng 2 tháng sau khi dùng liệu pháp kháng sinh.

Cần thận trọng khi dùng cefaclor cho người có chức năng thận suy giảm nặng. Vì thời gian bán thải của cefaclor ở người bệnh vô niệu là 2,3 - 2,8 giờ (so với 0,6 - 0,9 giờ ở người bình thường) nên thường không cần điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận trung bình nhưng phải giảm liều ở người suy thận nặng. Vì kinh nghiệm lâm sàng trong sử dụng cefaclor còn hạn chế, nên cần theo dõi lâm sàng. Cần theo dõi chức năng thận trong khi điều trị bằng cefaclor phối hợp với các kháng sinh có tiềm năng gây độc cho thận (như nhóm kháng sinh aminosid) hoặc với thuốc lợi niệu furosemid, acid ethacrynic

Test Coombs dương tính trong khi điều trị bằng cefaclor. Trong khi làm phản ứng chéo truyền máu hoặc thử test Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng cefaclor trước khi đẻ, phản ứng này có thể dương tính do thuốc.

Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả. Phản ứng dương tính giả sẽ không xảy ra nếu dùng phương pháp phát hiện đặc hiệu bằng glucose oxidase.

Độ an toàn và hiệu quả cho bệnh nhi dưới 1 tháng tuổi chưa được thiết lập.

Thuốc có chứa màu brilliant blue lake, màu ponceau lake có thể gây các phản ứng dị ứng.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, ảo giác, ngủ gà (hiếm gặp). Thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Các nghiên cứu trên động vật với liều gấp từ 3 - 5 lần liều tối đa dùng cho người (1500mg/ngày) không cho thấy bằng chứng gây ảnh hưởng đến bào thai của thuốc. Kháng sinh cephalosporin thường được coi là an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, do chưa có công trình nào được nghiên cứu đầy đủ ở người mang thai nên cefaclor chỉ được chỉ định dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp (0,16 - 0,21microgam/ml sau khi mẹ dùng liều duy nhất 500mg).Tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ nhưng nên cần thận trọng khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban. Nên cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian mẹ dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin, biểu hiện gây chảy máu hay không chảy máu lâm sàng. Người bệnh thiếu vitamin K (ăn kiêng, hội chứng kém hấp thu) và bệnh nhân suy thận là những đối tượng có nguy cơ cao gặp tương tác. Nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết ở những bệnh nhân này.

Probenecid làm tăng nóng độ cefaclor trong huyết thanh.

Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu furosemid có thể làm tăng độc tính đối với thận, loại tương tác đã được mô tả chủ yếu với cephalothin, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 1.

Do không có các nghiên cứu vể tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Tên các nhóm thuốc kháng sinh là gì?

    • Kháng sinh nhóm 1 Beta-lactam: Gồm các penicilin, cephalosporin, beta-lactam khác, Carbapenem, Monobactam, Các chất ức chế beta-lactamase.
    • Kháng sinh nhóm 2 Aminoglycosid.
    • Kháng sinh nhóm 3 Macrolid.
    • Kháng sinh nhóm 4 Lincosamid.
    • Kháng sinh nhóm 5 Phenicol.
    • Kháng sinh nhóm 6 Tetracyclin gồm kháng sinh thế hệ 1 và thế hệ 2.
    • Kháng sinh nhóm 7 Peptid gồm Glycopeptid, Polypetid, Lipopeptid.
    • Kháng sinh nhóm 8 Quinolon gồm kháng sinh thế hệ 1, Các fluoroquinolonthế hệ 2, 3 và 4.
    • Ngoài 8 nhóm kháng sinh trên thì nhóm kháng sinh 9 gồm các nhóm kháng sinh khác, Sulfonamid và Oxazolidinon, 5-nitroimidazol.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • N

    nhựt

    Hộp này bao nhiêu e
    5 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Tiến BắcQuản trị viên

      Chào bạn Nhựt,
      Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là thuốc Mekocefaclor 500mg Mekophar, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!

      5 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời