Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Mang thai, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ĐẠT VI PHÚ |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD- 28904-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Esseil-10 là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú. Thuốc có thành phần chính là cilnidipin, được chỉ định để điều trị tăng huyết áp. Thuốc Esseil-10 được bào chế dưới dạng viên nén tròn, bao phim màu vàng, một mặt có dập logo, mặt kia có dập gạch ngang và được đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ x 10 viên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Esseil-10 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cilnidipine | 10mg |
Thuốc Esseil-10 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Cilnidipin được chỉ định để điều trị tăng huyết áp.
Tác dụng chống tăng huyết áp
Trong nhiều mô hình khác nhau về tăng huyết áp trên động vật (chuột cống tăng huyết áp tự phát, chuột cống và chó tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận, chuột cống tăng huyết áp do muối DOCA và chuột cống tăng huyết áp tự phát dễ đột quỵ), một liều đơn cilnidipin dùng đường uống cho thấy tác dụng hạ huyết áp từ từ và kéo dài phụ thuộc liều ở liều 1mg/kg hoặc cao hơn.
Ngược lại, nó cho thấy tác dụng hạ huyết áp yếu ở chuột cống có huyết áp bình thường. Thời gian tác dụng không kéo dài khi dùng một liều cao quá mức. Ở chó tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận, cilnidipin cho thấy tác dụng cộng thêm khi được dùng đồng thời với một thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát dễ đột quỵ và ở chó tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận, các liều cilnidipin lặp lại dùng đường uống có tác dụng làm hạ huyết áp ổn định mà không cho thấy sự giảm dần. Ngừng dùng cilnidipin không gây hồi ứng về huyết áp.
Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát tỉnh táo và không bị kiềm chế, cilnidipin không làm tăng nhịp tim trong khi hạ huyết áp. Cilnidipin không làm tăng nồng độ noradrenalin huyết tương trong khi hạ huyết áp, cũng không làm giảm đáng kể nồng độ này như đã gây ra do thuốc phong bế adrenergic guanethidin sulfat). Cilnidipin không gây hạ huyết áp tư thế đứng, mặc dù thuốc phong bế hạch (pentolinium) đã gây ra trong nghiệm pháp bàn nghiêng (tilt test) sử dụng thỏ.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, một liều đơn cilnidipin mỗi ngày dùng đường uống cho thấy tác dụng hạ huyết áp được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn rõ rệt vào sáng sớm hôm sau. Phân tích phổ năng lượng của các khoảng R-R trong điện tâm đồ 24 giờ đã phát hiện là cilnidipin không làm tăng hoạt tính giao cảm hoặc nhịp tim ở dạng đáp ứng phản xạ đối với sự giảm huyết áp.
Tác dụng ức chế trên đáp ứng tăng huyết áp gây ra do stress
Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát tỉnh táo và không bị kiềm chế, cilnidipin ức chế sự tăng huyết áp và nồng độ norepinephrin trong huyết tương gây ra do stress lạnh. Cilnidipin còn ức chế sự tăng huyết áp gây ra do stress phản lực không khí (stress tinh thần) ở chuột cống.
Ở những người nam tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh có huyết áp tăng 20% hoặc cao hơn trong thử nghiệm stress lạnh, cilnidipin đã ức chế sự tăng huyết áp gây ra do stress lạnh.
Tác dụng ức chế trên đáp ứng tăng huyết áp gây ra do kích thích giao cảm
Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát được chọc tủy sống, cilnidipin ức chế sự tăng huyết áp gây ra do kích thích giao cảm bằng điện.
Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát với động mạch mạc treo ruột được cô lập và truyền dịch, cilnidipin cũng ức chế sự phóng thích norepinephrin gây ra do kích thích giao cảm bằng điện.
Tác dụng trên tuần hoàn não
Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát, cilnidipin không làm giảm lưu lượng máu não ngay cả khi dùng liều làm giảm huyết áp 30 - 40% ở chuột cống. Cơ chế tự điều hòa lưu lượng máu não vẫn được duy trì thỏa đáng trong khi huyết áp giảm xuống.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp bị làm phức tạp thêm do bệnh mạch máu não, lưu lượng máu não vẫn được duy trì trong khi huyết áp được giảm xuống.
Tác dụng trên chức năng tim
Ở chó, cilnidipin làm giảm nhịp tim và có cơ tim ở các liều cao hơn liều gây tăng lưu lượng máu động mạch.
Ở chó được gây mê mở ngực, cilnidipin làm giảm sự tiêu thụ oxy của cơ tim ở liều gây hạ huyết áp. Tại thời điểm này, cilnidipin không gây nhịp tim nhanh, cũng không ảnh hưởng đến sự co bóp của tim.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, cilnidipin không ảnh hưởng đến nhịp tim trong khi huyết áp giảm, và ở những bệnh nhân có tỷ lệ tim - ngực (CTR) bất thường, cilnidipin làm cải thiện tỷ lệ tim-ngực.
Tác dụng trên chức năng thận
Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát được gây mê, cilnidipin làm tăng thể tích nước tiểu, lưu lượng máu qua thận và tốc độ lọc của cầu thận ở liều gây hạ huyết áp. Cilnidipin cũng làm tăng thể tích nước tiểu, lưu lượng máu qua thận và tốc độ lọc của cầu thận khi chức năng thận bị giảm do endothelin.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, cilnidipin không ảnh hưởng đến chức năng thận trong khi huyết áp được giảm xuống.
Tác dụng trên rối loạn tim mạch liên quan với tăng huyết áp
Ở chuột cống tăng huyết áp tự phát dễ đột quỵ, một liều đơn cilnidipin hàng ngày đã ngăn chặn sự xuất hiện đột quỵ và cải thiện tỷ lệ sống sót. Ngoài ra, cilnidipin còn làm giảm sự phì đại tim (trọng lượng tim tăng), dày thành thất trái, xơ hóa cơ tim và các tổn thương ở thận. Hơn nữa, cilnidipin còn làm giảm sự dày lớp giữa của thành động mạch vành và làm giảm hàm lượng calci trong động mạch chủ.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp vô căn, cilnidipin làm giảm chỉ số xơ vữa động mạch và lipid peroxid trong huyết thanh.
Cơ chế tác dụng
Các dữ liệu trên thực nghiệm đã cho thấy cilnidipin gắn kết với các vị trí gắn dihydropyridin của kênh calci phụ thuộc điện thể type L và ức chế dòng Ca2+ đi vào qua màng tế bào của cơ trơn mạch máu qua kênh này (in vitro trên thỏ).
Do đó cơ trơn mạch máu giãn ra, gây giãn mạch. Qua cơ chế này, cilnidipin được xem là có tác dụng làm hạ huyết áp.
Cilnidipin ức chế dòng Ca2+ đi vào qua kênh calci phụ thuộc điện thế type N ở màng tế bào thần kinh giao cảm. Sự ức chế dòng Ca2+ đi vào qua kênh calci phụ thuộc điện thể type N đã được quan sát thấy trong một phạm vi nồng độ thuốc tương tự như nồng độ ức chế kênh Ca2+ phụ thuộc điện thể type L (in vitro trên chuột cống).
Do đó, sự phóng thích norepinephrin từ đầu tận cùng dây thần kinh giao cảm bị ức chế. Cilnidipin được cho là ức chế sự tăng nhịp tim phản xạ có thể qua trung gian sự hoạt hóa giao cảm sau giảm huyết áp và ức chế tăng huyết áp liên quan với stress qua cơ chế này.
Hấp thu
Khi dùng một liều đơn cilnidipin 5mg, 10mg hoặc 20mg đường uống cho 6 người nam tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) được ghi nhận tương ứng là 4,7ng/ml, 5,4ng/ml và 15,7ng/ml và diện tích dưới đường cong (AUC0-24) tương ứng là 23,7ng.giờ/ml, 27,5ng.giờ/ml và 60,1ng.giờ/ml. Như vậy cả hai thông số đều tăng theo cách phụ thuộc liều dùng.
Khi dùng lặp lại một liều đơn cilnidipin 10mg, 1 lần/ngày cho 6 người nam tình nguyện khỏe mạnh cho thấy nồng độ trong huyết tương đạt được ở trạng thái ổn định từ ngày thứ 4 khi dùng thuốc và không có biểu hiện tích lũy thuốc. Dược động học của thuốc này cũng đã được đánh giá ở những bệnh nhân bị suy chức năng thận (creatinin huyết thanh: 1,5 - 3,1mg/dl) sau khi dùng một liều đơn 10mg đường uống ở bệnh nhân tăng huyết áp, và không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về dữ liệu dược động học của thuốc này so với dữ liệu ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Việc dùng lặp lại thuốc này đường uống với liều 10mg, 1 lần/ngày trong 7 ngày ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận không gây ra các sự khác biệt về dữ liệu dược động học so với dữ liệu ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Phân bố
Cilnidipin gắn kết 99,3% với protein huyết thanh người.
Chuyển hóa và thải trừ
Dựa vào các chất chuyển hóa đã được nhận dạng trong huyết tương và nước tiểu của những người nam tình nguyện khỏe mạnh, người ta cho rằng đường chuyển hóa chính của cilnidipin là sự khử methyl của nhóm methoxyethyl, tiếp theo bởi sự thủy phân ester cinnamyl và oxy hóa vòng dihydropyridin. CYP 3A4 được cho là liên quan chủ yếu và CYP 2C19 liên quan một phần vào sự khử methyl của nhóm methoxyethyl (in vitro).
Tác dụng chẹn kênh calci của chất chuyển hóa có nhóm methoxyethyl bị khử methyl chỉ bằng 1/100 tác dụng của hợp chất gốc. Khi dùng lặp lại một liều đơn cilnidipin 10mg, 1 lần/ngày đường uống trong 7 ngày cho những người nam tình nguyện khỏe mạnh, không có hợp chất cilnidipin dạng không đổi được thải trừ nhưng 5,2% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn
Thông thường dùng liều 5 - 10mg cilnidipin đường uống, 1 lần/ngày sau bữa ăn sáng. Liều dùng có thể được điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng của bệnh nhân. Có thể tăng liều lên 20mg/lần/ngày nếu đáp ứng đối với thuốc là không đủ.
Người tăng huyết áp nặng
Dùng liều 10 - 20mg đường uống, 1 lần/ngày sau bữa ăn sáng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều cilnidipin có thể làm giảm huyết áp quá mức.
Xử trí: Nếu giảm huyết áp rõ rệt, cần tiến hành các biện pháp thích hợp như nâng cao chi dưới, điều trị truyền dịch và dùng các thuốc tăng huyết áp. Loại bỏ thuốc bằng thẩm phân máu không hiệu quả do tỷ lệ gắn kết cao của thuốc với protein.
Trong trường hợp quên uống thuốc, uống thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian gần với liều kế tiếp thì bỏ liều đã quên uống và tiếp tục với liều kế tiếp. Không được uống liều gấp đôi để bù lại liều đã bị quên.
Khi sử dụng thuốc Esseil-10, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các phản ứng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng
Rối loạn chức năng gan và vàng da (không rõ tần suất)
Rối loạn chức năng gan và vàng da đi kèm với tăng AST (GOT), ALT (GPT) và γ-GTP có thể xảy ra. Vì vậy, cần phải theo dõi sát, nếu quan sát thấy bất kỳ bất thường nào thì cần tiến hành các biện pháp thích hợp như ngừng dùng cilnidipin.
Giảm tiểu cầu (tỷ lệ < 0,1%)
Vì giảm tiểu cầu có thể xảy ra, cần phải theo dõi sát, nếu quan sát thấy bất kỳ bất thường nào thì cần tiến hành các biện pháp thích hợp như ngừng dùng cilnidipin.
Các phản ứng không mong muốn khác
Nếu xảy ra bất kỳ phản ứng phụ nào sau đây thì cần tiến hành các biện pháp thích hợp tùy theo triệu chứng.
0,1 < 5% |
< 0,1% |
Không rõ tần suất |
|
Gan (1) |
Tăng AST (GOT), ALT (GPT), LDH... |
Tăng ALP |
|
Thận |
Tăng creatinin hoặc nitơ urê, protein niệu dương tính. |
Có cặn lắng trong nước tiểu. |
|
Tâm thần kinh |
Nhức đầu, nhức đầu âm ỉ, chóng mặt, chóng mặt khi đứng lên, cứng cơ vai. |
Buồn ngủ, mất ngủ, run ngón tay, hay quên. |
Tê. |
Tim mạch |
Đỏ bừng mặt, đánh trống ngực, cảm giác nóng, điện tâm đồ bất thường (ST hạ, sóng T đảo ngược), huyết áp giảm. |
Đau ngực, tỷ lệ tim - ngực tăng, nhịp tim nhanh, bloc nhĩ thất, cảm giác lạnh. |
Ngoại tâm thu. |
Tiêu hóa |
Buồn nôn, nôn, đau bụng. |
Táo bón, chướng bụng, khát, phì đại lợi, ợ nóng, tiêu chảy. |
|
Quá mẫn(2) |
Nổi ban. |
Đỏ, ngứa. |
Nhạy cảm với ánh sáng. |
Huyết học |
Tăng hoặc giảm bạch cầu (WBC), bạch cầu trung tính và haemoglobin. |
Tăng hoặc giảm hồng cầu (RBC), hematocrit, bạch cầu ưa eosin và tế bào lympho. |
|
Phản ứng phụ khác |
Phù (mặt, chi dưới,...), khó chịu toàn thân, tiểu dắt, tăng cholesterol huyết thanh, tăng hoặc giảm CK (CPK), acid uric, kali và phosphor huyết thanh. |
Cảm giác yếu, co cứng cơ sinh đổi cẳng chân, khô quanh mắt, sung huyết mắt và cảm giác kích ứng, rối loạn vị giác, đường niệu dương tính, tăng hoặc giảm đường huyết lúc đói, protein toàn phần, calci và CRP huyết thanh, ho. |
(1) Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về các triệu chứng này, nếu thấy bất kỳ bất thường nào thì phải ngừng dùng cilnidipin.
(2) Nếu thấy bất kỳ triệu chứng nào như vậy, phải ngừng dùng cilnidipin.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Esseil-10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân quá mẫn với cilnidipin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có khả năng đang mang thai.
Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng (Nồng độ trong huyết tương có thể tăng lên).
Bệnh nhân có tiền sử phản ứng phụ nghiêm trọng với thuốc đối kháng calci.
Bệnh nhân cao tuổi.
Sản phẩm có chứa dầu thầu dầu
Đã có báo cáo tác dụng không mong muốn với dầu thầu dầu, bao gồm buồn nôn, đau bụng nôn mửa và tiêu chảy.
Thuốc chứa dầu thầu dầu không nên được sử dụng trong trường hợp tắc nghẽn hoặc hẹp ruột, mất trương lực (mất nhu động bình thường trong cơ ruột), viêm ruột thừa (một bộ phận nhỏ liên kết với ruột), viêm đại tràng (phần dưới của ruột), đau bụng không giải thích được và mất nước nghiêm trọng. Không nên dùng trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Thận trọng quan trọng
Vì đã có báo cáo là ngừng đột ngột thuốc đối kháng calci làm nặng thêm một số triệu chứng, do đó nếu cần ngừng cilnidipin, phải giảm liều dần dưới sự theo dõi chặt chẽ. Nếu ngừng cilnidipin từ liều 5mg/ngày, nên tiến hành các biện pháp thích hợp như thay thế bằng các thuốc chống tăng huyết áp khác. Phải chỉ dẫn bệnh nhân không ngừng thuốc này mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Sử dụng ở người cao tuổi
Cilnidipin cần được dùng cẩn thận dưới sự theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân và tiến hành các biện pháp như khởi đầu với một liều thấp hơn (ví dụ 5mg). Nên tránh tác dụng hạ huyết áp quá mức ở người cao tuổi.
Đã quan sát thấy các phản ứng phụ (kể cả các bất thường về kết quả xét nghiệm) ở người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên ở 152 trong số 2.863 bệnh nhân trong các nghiên cứu sử dụng cilnidipin.
Sử dụng ở trẻ em
Chưa xác định được độ an toàn của cilnidipin ở bệnh nhân trẻ em (chưa có kinh nghiệm lâm sàng). Để xa tầm tay trẻ em.
Các triệu chứng như chóng mặt có thể xảy ra do tác dụng hạ huyết áp của thuốc này. Cần phải có cảnh báo về việc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm cần sự tỉnh táo như làm việc trên cao, vận hành máy móc hoặc lái xe có động cơ.
Không được dùng cilnidipin cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có khả năng đang mang thai. Đã có báo cáo là cilnidipin kéo dài thời kỳ thai nghén và thời gian sinh đẻ ở động vật thí nghiệm.
Tránh dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu việc điều trị là cần thiết, khuyên bệnh nhân không cho con bú. Đã có báo cáo thuốc tiết vào sữa trong các thử nghiệm ở động vật (chuột).
Cilnidipin chủ yếu được chuyển hóa bởi enzym chuyển hóa thuốc CYP3A4 và một phần bởi CYP2C19.
Tên thuốc |
Dấu hiệu, triệu chứng và điều trị |
Cơ chế và yếu tố nguy cơ |
Các thuốc chống tăng huyết áp khác. |
Huyết áp có thể hạ quá mức. |
Bao gồm khả năng có tác dụng cộng thêm hay hiệp đồng. |
Digoxin |
Đã có báo cáo là một số thuốc đối kháng calci (ví dụ nifedipin) làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. Nếu quan sát thấy bất kỳ dấu hiệu triệu chứng độc tính nào có thể quy cho digoxin (ví dụ: Buồn nôn, nôn, nhức đầu, thị lực bất thường, loạn nhịp), phải tiến hành các biện pháp thích hợp như điều chỉnh liều digoxin hoặc ngừng cilnidipin, tùy theo tình trạng bệnh nhân. |
Cơ chế chưa hoàn toàn sáng tỏ, nhưng được cho là trong phạm vi giảm thanh thải thận và ngoài thận. |
Cimetidin |
Đã có báo cáo là các tác dụng của một số thuốc đối kháng calci khác (ví dụ: Nifedipin) tăng lên. |
Người ta cho rằng cimetidin làm giảm lưu lượng máu qua gan với hậu quả ngăn chặn sự chuyển hóa các thuốc đối kháng calci do enzym microsome gan, đồng thời cimetidin làm giảm lượng acid dạ dày, vì vậy làm tăng sự hấp thu các thuốc đối kháng calci. |
Đã có báo cáo là tác dụng của các thuốc đối kháng calci khác (nifedipin) bị giảm. |
Người ta thường cho rằng enzym chuyển hóa thuốc ở gan (cytochrom P450) được cảm ứng bởi rifampicin, thúc đẩy sự chuyển hóa các thuốc đối kháng calci, vì vậy làm tăng thanh thải các thuốc này. |
|
Nhóm azol chống nấm: Itraconazol, miconazol,.... |
Nồng độ cilnidipin trong máu có thể tăng. |
Nhóm azol chống nấm được cho là ức chế CYP 3A4, một enzym chuyển hóa thuốc đối với cilnidipin. |
Nước bưởi |
Đã có chứng minh nồng độ cilnidipin trong máu tăng lên. |
Chi tiết về cơ chế cơ bản vẫn cần được sáng tỏ, nhưng một số thành phần trong nước bưởi có thể ức chế CYP 3A4, là enzym chuyển hóa thuốc đối với cilnidipin. |
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Nhi
Chào bạn Cà Thông,
Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, mình vui lòng tham khảo và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Trang
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Trang,
Dạ sản phẩm có giá 660,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
anh Toàn
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào anh Toàn,
Dạ sản phẩm có giá 660,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Ngoc
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Ngoc,
Dạ sản phẩm có giá 600,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Bảo
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Bảo,
Dạ sản phẩm có giá 600,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Cà Thông
Hữu ích
Trả lời