Danh mục | Thuốc trị trĩ, suy giãn tĩnh mạch |
Số đăng ký | VD-35920-22 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CP DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ HÀ NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Flaben 1000 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y tế Hà Nam, có thành phần chính là Diosmin. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của suy tuần hoàn tĩnh mạch mãn tính như đau chân, nặng ở chân, mỏi chân, bồn chồn ở chân, chuột rút về đêm, phù nề và rối loạn dinh dưỡng ở chi dưới; điều trị các triệu chứng có liên quan đến cơn trĩ cấp. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Flaben 1000 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diosmin | 1000mg |
Thuốc Flaben 1000 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc trợ tĩnh mạch và cải thiện chức năng mạch máu, dẫn xuất Bioflavonoid.
Mã ATC: C05CA03.
Cơ chế hoạt động
Ảnh hưởng đến tĩnh mạch
Diosmin làm giảm sự mất bù tĩnh mạch và tình trạng giãn tĩnh mạch.
Ảnh hưởng đến vi tuần hoàn
Diosmin làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch và tăng sức bền của mao mạch. Diosmin cũng có tác dụng chống viêm bằng cách tác động lên quá trình tổng hợp prostaglandin.
Tác dụng dược lực học
Các đặc tính dược lý của diosmin ở người đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng mù đôi có đối chứng và sử dụng các phương pháp định lượng và khách quan để khảo sát hiệu quả của thuốc trên huyết động tĩnh mạch.
Ảnh hưởng đến trương lực tĩnh mạch
Diosmin làm tăng trương lực tĩnh mạch và do đó làm giảm dung lượng máu, giãn tĩnh mạch và ứ trệ máu.
Hiệu quả cuối cùng là giảm tăng huyết áp tĩnh mạch ở bệnh nhân bị bệnh tĩnh mạch.
Ảnh hưởng đến hệ bạch huyết
Diosmin kích thích hoạt động của bạch huyết, cải thiện sự dẫn lưu bạch huyết qua khoảng kể và tăng lưu lượng bạch huyết. Sử dụng 1 g diosmin mỗi ngày làm giảm đường kính của mao mạch bạch huyết và áp lực trong máu, cải thiện số lượng các mao mạch bạch huyết chức năng ở những bệnh nhân suy tĩnh mạch mãn tính nặng mà không có vết loét.
Ảnh hưởng đến vi tuần hoàn
Các thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc sử dụng diosmin và giả dược. Ở những bệnh nhân có dấu hiệu dễ vỡ mao mạch, điều trị bằng diosmin làm tăng sức đề kháng của mao mạch và giảm các biểu hiện lâm sàng.
Sự giảm tính thấm của mao mạch cũng được quan sát thấy sau khi dùng 1 g diosmin mỗi ngày, đối với giả dược, sử dụng albumin đánh dấu technetium hoặc chụp cắt lớp vi tính.
Hiệu quả lâm sàng và an toàn
Các nghiên cứu lâm sàng mù đôi có đối chứng đã chứng minh hoạt tính điều trị của thuốc trong điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tĩnh mạch mãn tính (CVD) và trong điều trị bệnh trĩ cấp tính.
Hấp thu
Sau khi uống, diosmin bị thủy phân nhanh chóng bởi hệ vi khuẩn đường ruột thủy phân nhanh chóng trong ruột và được hấp thu dưới dạng dẫn xuất aglycon, diosmetin. Sinh khả dụng sau khi uống khoảng 60%.
Phân bố
Diosmetin có thể tích phân bố là 62,1 lít, thuốc phân bố rộng rãi tới các mô trong cơ thể.
Chuyển hóa
Diosmetin phần lớn được chuyển hóa thành acid phenolic hoặc các dẫn xuất của chúng, bằng cách liên hợp với glycin, được bài tiết qua nước tiểu. Chất chuyển hóa chính là acid m-hydroxyphenylpropanoic, được bài tiết chủ yếu dưới dạng liên hợp. Các chất chuyển hóa nhỏ là acid phenolic, cụ thể là acid 3-hydroxy-4-metoxybenzoic và acid 4-hydroxy-3-me-tophenylacetic.
Thải trừ
Diosmin thải trừ tương đối nhanh, với khoảng 34% liều 14C-diosmin được đánh dấu phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu và phân trong 24 giờ đầu và khoảng 86% liều được thải trừ trong 48 giờ đầu. Khoảng 1/2 liều dùng được bài tiết qua phân dưới dạng diosmin không đổi hoặc diosmetin, hai thành phần này không được bài tiết qua nước tiểu.
Thời gian bán thải của diosmetin trung bình là 31,5 giờ, dao động từ 26 đến 43 giờ.
Thuốc dùng đường uống. Thuốc nên được dùng cùng với thức ăn.
Bệnh tĩnh mạch mãn tính
Bệnh trĩ cấp
Trẻ em
Do chưa đủ dữ liệu, không nên dùng diosmin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Đối tượng đặc biệt
Các nghiên cứu về liều dùng ở bệnh nhân suy thận và/hoặc gan hoặc ở người cao tuổi chưa được thực hiện. Dựa trên các dữ liệu hiện có, chưa có nguy cơ cụ thể nào được xác định ở các nhóm đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có trường hợp quá liều được báo cáo.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Flaben 1000 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Phần lớn các phản ứng có hại của diosmin được báo cáo nhẹ và thoáng qua.
Thường gặp các triệu chứng liên quan đến rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn.
Những thuật ngữ sau đây dùng để phân loại các tác dụng không mong muốn dựa trên tần suất:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn da và mô dưới da:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Báo cáo các tác dụng không mong muốn:
Việc báo cáo các tác dụng không mong muốn sau khi thuốc được phê duyệt là rất quan trọng.
Nó cho phép tiếp tục theo dõi đánh giá lợi ích/rủi ro của thuốc. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe được yêu cầu báo cáo bất kỳ tác dụng không mong muốn nào tới:
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Flaben 100 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Điều trị bệnh trĩ cấp tính bằng diosmin không thể thay thế cho việc điều trị chuyên biệt các rối loạn hậu môn khác. Nên điều trị trong thời gian ngắn. Nếu các triệu chứng chưa được loại bỏ hoàn toàn, cần khám chuyên khoa và có biện pháp điều trị thích hợp.
Ở những bệnh nhân bị bệnh tĩnh mạch mãn tính, để đạt kết quả điều trị tốt nhất cần kết hợp với lối sống khoa học:
Nếu có các biểu hiện như viễm da, viêm tĩnh mạch, cứng dưới da, đau dữ dội, loét da hoặc các triệu chứng không điển hình, ví dụ: Sưng bất thường một hoặc cả hai chân, nên có các biện pháp chăm sóc và điều trị thích hợp.
Diosmin không có hiệu quả trong việc giảm sưng chi dưới do bệnh tim, gan hoặc thận.
Thuốc chứa natri, dưới 1 mmol (23 mg) liều, nghĩa là “không chứa natri”.
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện.
Tuy nhiên, dựa trên các dữ liệu thu được, diosmin không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật chưa chỉ ra những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình mang thai, sự phát triển của phôi thai/thai nhi. Cần thận trọng khi sử dụng thuốc để điều trị cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Người ta chưa biết liệu diosmin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó, trong trường hợp không có thêm thông tin, không nên dùng diosmin trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu về độc tính sinh sản cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột đực và chuột cái.
Chưa có nghiên cứu về tương tác nào được thực hiện.
Chưa có tương tác của diosmin với các loại thuốc khác được báo cáo trong quá trình thuốc lưu hành.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)