Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | UNITED |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-10856-10 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Fordia 850 mg được sản xuất bởi công ty TNHH United International Pharma, có thành phần chính là metformin, được chỉ định để điều trị đái tháo đường type 2 (không phụ thuộc insulin) khi chế độ ăn và tập thể dục không kiểm soát được glucose huyết. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Fordia 850mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin | 850mg |
Thuốc Fordia 850 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Metformin hydrochloride là thuốc điều trị tăng đường huyết dạng uống nhóm biguanide để điều trị bệnh đái tháo đường type 2. Thuốc cải thiện sự dung nạp glucose ở các bệnh nhân đái tháo đường type 2 và hạ thấp glucose trong huyết tương lúc bình thường và sau khi ăn. Metformin HCl làm giảm sự sản xuất glucose ở gan và cải thiện độ nhạy cảm của insulin bằng cách gia tăng hấp thu và tiêu thụ glucose ở ngoại vi.
Metformin HCl tác động có lợi lên thành phần các lipid trong huyết thanh ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2. Thuốc làm giảm nồng độ trung bình trong huyết thanh lúc bụng đói của triglyceride, cholesterol toàn phần, và cholesterol tỷ trọng thấp mà không có tác dụng bất lợi trên các nồng độ lipid khác. Hoạt động phân hủy fibrin tăng và sự kết tập tiểu cầu giảm được ghi nhận ở những bệnh nhân đái tháo đường sau khi điều trị với metformin HCl.
Sinh khả dụng của metformin HCl vào khoảng 50 - 60% khi sử dụng lúc bụng đói. Thức ăn làm giảm lượng hấp thu và làm chậm không đáng kể tốc độ hấp thu của metformin HCl. Thuốc ít kết hợp với protein huyết tương. Có khả năng theo thời gian, thuốc sẽ phân tán vào các hồng cầu. Nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được sau 24 - 48 giờ và thường < 1 mcg/ml. Sau khi uống, khoảng 90% lượng metformin HCl hấp thu vào sẽ được thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ đầu tiên. Thời gian bán thải của metformin HCl là 6,2 giờ.
Dùng đường uống.
Liều dùng metformin HCl được tính tùy theo mỗi bệnh nhân dựa trên hiệu quả và sự dung nạp nhưng không nên vượt quá 2550 mg mỗi ngày.
Liều khởi đầu: Viên 850 mg: Có thể dùng liều 850 mg mỗi ngày, dùng vào bữa ăn sáng. Liều dùng có thể tăng thêm một viên 850 mg mỗi ngày, 2 tuần tăng một lần, nên chia làm nhiều lần trong ngày, tối đa 2550 mg/ngày.
Liều duy trì: Uống 500 mg hoặc 850 mg, 2 đến 3 lần một ngày, dùng trong các bữa ăn.
Nên chia metformin HCl sử dụng nhiều lần với bữa ăn và khởi đầu sử dụng với liều thấp, tăng liều dần dần để làm giảm các tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa cũng như dễ dàng xác định liều sử dụng tối thiểu cần thiết để kiểm soát lượng đường phù hợp cho bệnh nhân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85 g metformin HCl, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra trong trường hợp đó. Metformin HCl có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/phút; do đó sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Fordia 850 mg bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tiêu chảy, nhiễm acid lactic, chán ăn, đau bụng, buồn nôn và lưỡi có vị kim loại.
Suy giảm hấp thu vitamin B12 và acid folic từ hệ tiêu hóa do điều trị với metformin HCl trong thời gian dài.
Một số trường hợp được ghi nhận thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ khi sử dụng metformin HCl.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Fordia 850 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trạng thái dị hóa cấp tính như nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết, chấn thương.
Bệnh lý thận hoặc rối loạn chức năng thận (ví dụ: Nồng độ creatinine trong huyết thanh ≥ 1,5 mg/dL (nam), ≥ 1,4 mg/dL (nữ) hoặc độ thanh thải creatinin bất thường) mà những rối loạn này cũng có thể do tình trạng trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, và nhiễm trùng huyết.
Quá mẫn với metformin HCl hoặc các thành phần khác.
Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, có hoặc không có hôn mê, kể cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Suy gan, bệnh hô hấp nặng với giảm ôxy huyết.
Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp.
Trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính như nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
Phụ nữ mang thai.
Trước khi chiếu chụp X - quang có tiêm chất cản quang có i - ốt.
Nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
Cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm cận lâm sàng, kể cả đường huyết, để xác định liều metformin HCl tối thiểu có hiệu lực. Bệnh nhân cần được thông tin về nguy cơ nhiễm acid lactic và các hoàn cảnh dễ dẫn đến tình trạng này.
Bệnh nhân cần được khuyến cáo điều tiết chế độ ăn uống. Điều trị bằng metformin HCl nên được kết hợp với việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.
Metformin HCl được bài tiết chủ yếu qua thận. Nguy cơ tích lũy thuốc và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
Nên kiểm tra creatinin huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị cho những bệnh nhân lớn tuổi.
Phải ngừng điều trị với metformin HCl 2 - 3 ngày trước khi chiếu chụp X - quang có sử dụng chất cản quang chứa i - ốt, và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng lại metformin HCl sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc có tác động đến chức năng thận, hoặc làm thay đổi huyết động, hoặc ảnh hưởng đến sự phân bố metformin HCl.
Phải ngưng dùng metformin HCl khi tiến hành các phẫu thuật.
Không dùng metformin HCl ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.
Metformin đơn trị liệu không gây hạ đường huyết và vì thế không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên bệnh nhân cần được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi điều trị đồng thời metformin và các thuốc điều trị đái tháo đường khác (các sulfonylurea, insulin, repaglinide). Metformin có thể gây nhức đầu và chóng mặt ở một số rất ít các trường hợp và do đó khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị trở ngại.
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát thực hiện trên người. Không nên dùng Fordia 850 mg trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.
Các nghiên cứu trên chuột cho thấy metformin HCl có thể bài tiết qua sữa. Do khả năng giảm đường huyết có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ, cần cân nhắc ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Các thuốc trị đái tháo đường
Acarbose làm giảm sinh khả dụng của metformin HCl. Ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2, điều trị kết hợp glibenclamide và metformin HCl cho thấy sự giảm sút biến thiên của diện tích dưới đường cong của nồng độ trong máu theo thời gian (AUC) cũng như nồng độ đỉnh của glibenclamide trong máu.
Thuốc lợi tiểu
Các thuốc lợi tiểu loại thiazide có thể làm cho bệnh đái tháo đường trầm trọng hơn đưa đến gia tăng nhu cầu về các thuốc đái tháo đường dạng uống, mất kiểm soát đái tháo đường tạm thời hoặc không đáp ứng với thuốc trị đái tháo đường.
Sử dụng cùng lúc furosemide và metformin HCl làm tăng nồng độ đỉnh của metformin HCl trong huyết tương và trong máu khoảng 22%, AUC của metformin HCl khoảng 15%. Khi dùng với metformin HCl, nồng độ đỉnh trong huyết tương của furosemide giảm 31% và AUC của furosemide giảm 12% so với khi dùng một mình, và thời gian bán huỷ của furosemide giảm 32%.
Nifedipine
Sử dụng cùng lúc metformin HCl và nifedipine ở người khỏe mạnh làm tăng hấp thu và tăng bài tiết metformin HCl qua nước tiểu.
Các dược phẩm được thải trừ qua ống thận (như amiloride, digoxin, morphine, pocainamide, quinidine, quinine, ranitidine, triamterene, trimethoprim, vancomycin)
Có thể làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương, nồng độ trong máu toàn phần và AUC trong máu toàn phần của metformin HCl.
Cimetidine
Trong các nghiên cứu đơn và đa liều ở những người khỏe mạnh, sử dụng đồng thời cimetidine và metformin HCl làm tăng nồng độ đỉnh trong huyết tương và nồng độ của metformin HCl trong máu toàn phần khoảng 60 - 81% và AUC của metformin HCl tăng khoảng 40 - 50%.
Các thuốc chẹn beta - adrenergic
Các thuốc chẹn beta - adrenergic có thể làm giảm sự dung nạp glucose, tăng tần số và làm cho tình trạng giảm glucose huyết trầm trọng hơn, ức chế triệu chứng tim đập nhanh và tăng tiết mồ hôi khi hạ glucose huyết, làm chậm tốc độ hồi phục nồng độ glucose huyết sau khi glucose huyết hạ do dùng thuốc; làm thay đổi đáp ứng huyết động học suy giảm tuần hoàn ngoại vi.
Rượu
Sử dụng phối hợp rượu và metformin HCl làm tăng nguy cơ hạ glucose huyết và nhiễm acid lactic.
Các thuốc ức chế men chuyển - angiotensin (ACE)
Các thuốc ức chế ACE (như captopril, enalapril) làm giảm nồng độ glucose huyết lúc bụng đói ở những người không bị đái tháo đường và tăng nhạy cảm với insulin.
Các thuốc khác
Các thuốc làm tăng glucose huyết và có thể ảnh hưởng không tốt đến kiểm soát glucose huyết ở những bệnh nhân bị đái tháo đường gồm có các corticosteroid, thuốc ngừa thai dùng đường uống, thuốc cường giao cảm, phenothiazine, niacin, các thuốc ức chế kênh calci, và isoniazid.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Khánh,
Dạ sản phẩm có giá 120.000 đ/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thư
Hữu ích
Đỗ Thị Hòa
Hữu ích
Tuan anh
Hữu ích
HuuLT5
Chao bạn Tuan Anh,
Dạ sản phẩm có giá 120.000đ/ hộp ạ. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Hữu ích
Khánh
Hữu ích
Trả lời