Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Dạng bào chế | Viên nén phóng thích kéo dài |
Quy cách | Hộp 8 Vỉ x 15 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | KRKA |
Nước sản xuất | Slovenia |
Xuất xứ thương hiệu | Slovenia |
Số đăng ký | VN-20615-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Gliclada® 30 mg là sản phẩm của Công ty KRKA, D.D., Novo Mesto (Slovenia), với hoạt chất chính là gliclazide, được chỉ định trong điều trị bệnh đái tháo đường. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Gliclada 30mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Gliclazide | 30mg |
Thuốc Gliclada® 30 mg được chỉ định trong trường hợp:
Gliclazid là một sulfonylurê hạ đường huyết dùng đường uống để điều trị tiểu đường, là dẫn xuất của dị vòng nitơ.
Gliclazid giảm lượng đường huyết bằng cách kích thích tiết insulin từ tế bào β của tiểu đảo Langerhans. Tăng insulin sau ăn và việc tiết C-peptide vẫn tồn tại sau 2 năm điều trị.
Ngoài những đặc tính đối với chuyển hóa, gliclazide còn có đặc tính đối với mạch máu.
Hiệu quả đối với việc tiết insulin
Trong tiểu đường tuýp 2, gIiclazid có tác dụng phục hồi việc tiết insulin của pha đầu trong đáp ứng glucose và tăng tiết insulin của pha thứ hai. Việc tăng đáng kể trong đáp ứng insulin được quan sát thấy khi có sự kích thích gây ra bởi một bữa ăn hay glucose.
Đặc tính đối với mạch máu
Gliclazid giảm tiểu huyết khối bằng 2 cơ chế liên quan đến biến chứng của tiểu đường:
Ức chế một phần kết tập và kết dính tiểu cầu, với sự sụt giảm những chất đánh dấu trong quá trình kích hoạt tiểu cầu (beta thromboglobulin, thromboxane B2).
Hoạt động tiêu sợi huyết nội mô mạch máu với sự gia tăng trong hoạt động của tPA.
Hấp thu
Nồng độ tăng dần trong 6 giờ đầu tiên, đạt đến trạng thái ổn định, được duy trì từ 6 đến 12 giờ sau khi sử dụng thuốc.
Gliclazid dễ dàng hấp thu qua đường tiêu hóa.
Gliclazid được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu.
Phân bố
Khoảng 95% liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố là khoảng 30 lít. Một liều duy nhất mỗi ngày của viên phóng thích kéo dài Gliclada duy trì nồng độ trong huyết tương gliclazid hiệu quả hơn 24 giờ.
Chuyển hóa
Gliclazid được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết qua nước tiểu: Ít hơn 1% của dạng không thay đổi được tìm thấy trong nước tiểu. Không có chất chuyển hóa hoạt tính được tìm thấy trong huyết tương.
Thải trừ
Thời gian bán thải của gliclazid từ 12 đến 20 giờ.
Không có thay đổi có ý nghĩa lâm sàng trong các thông số dược động học ở những bệnh nhân cao tuổi.
Gliclada được uống liều đơn vào bữa ăn sáng.
Nuốt cả viên với nước.
Người lớn
Liều hàng ngày từ 30 - 120 mg liều đơn vào bữa ăn sáng.
Bệnh nhân không được nhai hoặc nghiền nát viên.
Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân không được tăng liều ở ngày tiếp theo.
Đối với các thuốc gây hạ đường huyết, liều lượng nên được điều chỉnh theo cơ chế đáp ứng riêng của mỗi bệnh nhân (đường huyết, HbA1c).
Liều khởi đầu
Liều khởi đầu là 30 mg/ngày.
Nếu đường huyết được kiểm soát, điều trị duy trì với liều lượng này.
Nếu đường huyết không được kiểm soát, tăng liều lên 60 mg, 90 mg hoặc 120 mg/ngày trong các bước tiếp theo. Giữa hai lần tăng liều liên tiếp nên cách nhau ít nhất 1 tháng, ngoại trừ những bệnh nhân có đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp đó, liều có thể tăng vào cuối tuần thứ hai của đợt điều trị.
Liều tối đa 120 mg/ngày.
Một viên nén phóng thích kéo dài Gliclada 60 mg tương đương với 2 viên nén phóng thích kéo dài gliclazid 30 mg (Gliclada 30 mg).
Thay thế gliclazid 80 mg dạng viên nén (dạng bào chế phóng thích hoạt chất ngay lập tức) bằng viên phóng thích kéo dài Gliclada 60 mg
Một viên nén gliclazid 80 mg tương đương với 1 viên phóng thích kéo dài Gliclada 30 mg. Dọ đó có thể thay thế nhưng cần được thực hiện với sự theo dõi đường huyết cẩn thận.
Thay thế thuốc trị tiểu đường dùng đường uống khác bằng viên phóng thích kéo dài Gliclada 60 mg
Gliclada có thể được dùng để thay thế các thuốc trị tiểu đường dùng đường uống khác.
Liều lượng và thời gian bán thải của các thuốc trị tiểu đường trước đó nên được tính toán khi thay thế bằng viên phóng thích kéo dài Gliclada 60 mg. Không cần thiết phải có một khoảng thời gian chuyển đổi giữa thuốc khác sang Gliclada.
Liều khởi đầu là 30 mg và nên xem xét việc điều chỉnh liều cho phù hợp với đáp ứng đường huyết của bệnh nhân, như mô tả ở trên.
Khi thay thế cho thuốc nhóm sultonylurê hạ đường huyết với thời gian bán hủy kéo dài, việc ngừng điều trị bằng thuốc này một vài ngày là cần thiết để tránh hiệu ứng cộng hưởng của hai sản phẩm (có thể gây hạ đường huyết). Nên sử dụng phương thức điều trị sử dụng cho điều trị ban đầu khi chuyển sang điều trị với viên phóng thích kéo dài Gliclada, tức là một liều bắt đầu 30 mg/ngày, tiếp thẹo là sự gia tăng liều từng bước tùy thuộc vào đáp ứng chuyển hóa.
Kết hợp điều trị với các thuốc trị tiểu đường
Viên phóng thích kéo dài Gliclada có thể được kết hợp với biguanid, thuốc ức chế alpha-glucosidase hoặc insulin.
Ở những bệnh nhân không được kiểm soát tốt với viên phóng thích kéo dài Gliclada, có thể điều trị phối hợp bằng insulin dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Nhóm bênh nhân đặc biệt
Người lớn tuổi
Viên phóng thích kéo dài Gliclada được chỉ định giống như phác đồ sử dụng thuốc khuyến cáo cho bệnh nhân dưới 65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình
Đối với những bệnh nhân này, phác đồ dùng thuốc có thể được sử dụng như ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường với việc theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Những dữ liệu này đã được xác nhận trong các thử nghiệm lâm sàng.
Bệnh nhân có nguy cơ hạ đường huyết
Nguy cơ hạ đường huyết cao ở những bệnh nhân sau:
Suy dinh dưỡng.
Rối loạn nội tiết nặng hoặc khó bù (suy tuyến yên, suy giáp, suy tuyến thượng thận).
Do ngừng dùng corticoid sau thời gian điều trị kéo dài hoặc liều cao.
Bệnh mạch máu nghiêm trọng (bệnh động mạch vành nặng, bệnh suy động mạch cảnh nặng, bệnh mạch máu lan tỏa).
Bắt đầu với liều tối thiểu 30 mg/ngày.
Trẻ em và tuổi vị thành niên
Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tính an toàn đối với trẻ em và tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triêu chứng
Quá liều gliclazid gây hạ đường huyết.
Triệu chứng thường gặp của hạ đường huyết mà không gây mất ý thức hoặc không có các dấu hiệu thần kinh được điều trị bằng cách bổ sung lượng carbohydrat, điều chỉnh liều lượng thuốc hoặc thay đổi chế độ ăn. Theo dõi chặt chẽ cho đến khi bác sĩ chắc chắn rằng bệnh nhân đã qua khỏi tình trạng nguy hiểm.
Các phản ứng hạ đường huyết nặng có kèm theo hôn mê, co giật, rối loạn thần kinh có thể xảy ra và yêu cầu phải được nhập viện cấp cứu ngay lập tức.
Xử lý
Nếu trường hợp hôn mê hạ đường huyết (đã được chẩn đoán hoặc có nghi ngờ) xảy ra, bệnh nhân cần được tiêm nhanh chóng bằng đường tĩnh mạch 50 ml dung dịch glucose (20% đến 30%). Sau đó tiếp tục tiêm truyền dung dịch glucose loãng (10%) với tốc độ phù hợp để duy trì lượng đường trong máu cao hơn 1 g/l.
Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ và tùy vào tình trạng bệnh nhân trong thời gian này, bác sĩ sẽ quyết định xem việc tiếp tục theo dõi giám sát là cần thiết nữa hay không.
Thẩm phân không có tác dụng cho bệnh nhân do lực liên kết chặt chẽ giữa gliclazid với protein huyết tương.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Gliclada® 30 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tần số được xác định như sau:
Rất thường gặp (≥1/10).
Thường gặp (≥1/100 đến <1/10).
Không thường gặp (≥1/1.000 đến <1/100).
Hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000).
Rất hiếm gặp (<1/10.000), không được biết đến (không được phỏng đoán từ các dữ liệu có giá trị).
Hạ đường huyết
Cũng như các sulfamide trị tiểu đường khác, điều trị với viên gliclazide phóng thích kéo dài có thể gây hạ đường huyết nếu bữa ăn không đều, đặc biệt là bỏ bữa. Các triệu chứng có thể của hạ đường huyết gồm: Đau đầu, đói dữ dội, buồn nôn, nôn mửa, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, kích động, hung hăng, thiếu tập trung, giảm nhận thức, phản ứng chậm, trầm cảm, rối loạn thị giác, ngôn ngữ, run, suy nhược, rối loạn cảm giác, chóng mặt, cảm giác mất mát, mất khả năng tự kiểm soát, mê sảng, co giật, hô hấp nông, nhịp tim chậm, buồn ngủ, mất ý thức có thể dẫn đến hôn mê và gây tử vong.
Ngoài ra, các dấu hiệu của tăng hoạt tính giao cảm được quan sát gồm: Đổ mồ hôi, da lạnh, lo âu, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đau thắt ngực và rồi loạn nhịp tim.
Thông thường, triệu chứng sẽ mất sau khi uống carbohydrat (đường). Tuy nhiên, các chất tạo ngọt nhân tạo không có hiệu quả. Thử nghiệm với các sulfamide trị tiểu đường khác chỉ ra rằng hạ đường huyết có thể tái diễn ngay cả khi các biện pháp chứng minh là ban đầu có hiệu quả.
Nếu giai đoạn hạ đường huyết nặng hoặc kéo dài, và ngay cả khi được kiểm soát tạm thời bằng đường, điều trị y tế hoặc cấp cứu ngay lập tức được yêu cầu.
Các tác dụng không mong muốn khác
Rối loạn tiêu hóa bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón. Những triệu chứng này xảy ra không phổ biến. Có thể tránh hoặc giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên bằng cách uống gliclazid vào bữa ăn sáng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây đươc báo cáo là hiếm gặp
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, nổi mày đay, ban đỏ, phản ứng bọng nước (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc).
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Những thay đổi trong huyết học là rất hiếm, có thể bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt. Các rối loạn này sẽ hồi phục khi ngừng dùng gliclazid.
Rối loạn gan-mật: Tăng ẹnzym gan (AST, ALT enzym kiềm phosphatase), viêm gan. Ngừng điều trị nếu vàng da ứ mật xuất hiện.
Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, do thay đổi lượng đường trong máu.
Các trường hợp giảm hồng cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan máu, giảm toàn thể huyết cầu và viêm mạch dị ứng đã được mô tả đối với các sulfonylurê trị tiểu đường khác. Với các trường hợp sulfonylurê trị tiểu đường khác, quan sát cho thấy có tăng enzym gan và thậm chí suy giảm chức năng gan (như ứ mật, vàng da) và viêm gan sau khi ngưng thuốc hoặc suy gan dẫn đến tử vong trong trường hợp cá biệt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Gliclada® 30 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với gliclazid, các thuốc sulfonylurê trị tiểu đường khác, các thuốc nhóm sulphonamid, hoặc bất kỳ tá dược nào.
Tiểu đường tuýp 1.
Tiền hôn mê và hôn mê do tiểu đường, nhiễm toan ceton do bệnh tiểu đường.
Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.
Suy thận hay suy gan nặng (trong những trường hợp này insulin được khuỵến khích sử dụng).
Điều trị với miconazol.
Phụ nữ đang cho con bú.
Hạ đường huyết
Thuốc này chỉ được dùng cho bệnh nhân có chế độ ăn điều độ (bao gồm ăn sáng). Điều quan trọng là phải có một lượng carbohydrat ổn định thường xuyên để tránh tăng nguy cơ hạ đường huyết nếu ăn muộn giờ, lượng thức ăn được hấp thu thấp hoặc thực phẩm ít carbohydrat. Hạ đường huyết có thể xảy ra trong chế độ ăn ít calo tập thể dục kéo dài hoặc quá sức, uống rượu hoặc dùng kết hợp với các thuốc hạ đường huỵết khác.
Hạ đường huyết có thể xảy ra sau khi sử dụng sulfonylurê trị tiểu đường. Một số trường hợp có thể trầm trọng hoặc kéo dài. Cần nhập viện và cần theo dõi lượng đường huyết trong vài ngày.
Lựa chọn cẩn thận bệnh nhân, liều lượng sử dụng và hướng dẫn bệnh nhân rõ ràng là cần thiết để giảm nguy cơ các cơn hạ đường huyết.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ hạ đường huyết:
Bệnh nhân từ chối hợp tác hoặc không thể hợp tác (nhất là bệnh nhân lớn tuổi).
Suy dinh dưỡng, ăn không đúng bữa, bỏ bữa, thay đổi chế độ ăn hoặc nhịn ăn.
Không cân bằng giữa tập thể dục và lượng carbohydrat sử dụng.
Suy thận.
Suy gan nặng.
Sử dụng quá liều Gliclada.
Một số rối loạn nội tiết: Rối loạn tuyến giáp, suy tuyến yên, suy thượng thận.
Sử dụng đồng thời với một số thuốc khác.
Suy thận và suy gan
Dược động học và dược lực học của gliclazid có thể thay đổi ở những bệnh nhân suy thận nặng và suy gan. Giai đoạn hạ đường huyết xảy ra kéo dài đối với những bệnh nhân này, vì vậy cần ưu tiên theo dõi.
Thông tin bệnh nhân
Với các triệu chứng, phương thức điều trị, và các điều kiện ảnh hưởng được giải thích cho bệnh nhân và gia đình. Bệnh nhân cần được thông báo về tầm quan trọng của tư vấn chế độ ăn uống tập thể dục, và theo dõi thường xuyên đường huyết.
Kiếm soát lượng đường huyết thấp
Việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân điều trị tiểu đường có thể bị ảnh hưởng bởi bất kỳ những yếu tố sau đây: Sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc can thiệp phẫu thuật. Trong một số trường hợp thì cần thiết phải sử dụng insulin.
Hiệu quả hạ đường huyết của bất kỳ loại thuốc uống trị tiểu đường, bao gồm cả gliclazid, bị suy giảm theo thời gian ở những bệnh nhân này có thể là do sự tiến triển mức độ nghiêm trọng của bệnh tiểu đường, hoặc do giảm đáp ứng với điều trị. Hiện tượng này được gọi là thất bại thứ phát. Khác với những thất bại tiên phát, đó là khi một hoạt chất không có hiệu quả trong liệu pháp điều trị tiêu chuẩn đầu tiên. Nhưng trước tiên cần xem xét điều chỉnh liều thích hợp và sự tuân thủ chế độ ăn uống, sau đó mới xếp bệnh nhân vào nhóm thất bại thứ phát.
Các xét nghiệm
Đo nồng độ hemoglobinA1c (HbA1c) hoặc nồng độ đường huyết tĩnh mạch lúc đói được khuyến khích trong việc đánh giá kiểm soát đường huyết. Tự theo dõi đường huyết cũng có thể hữu ích. Các thuốc sulfonylurê trị tiểu đường có thể gây ra thiếu máu tán huyết đối với bệnh nhân thiếu hụt G6PD. Cần thận trọng đối với những bệnh nhân này và xem xét việc thay thế thuốc trong trường hợp cần thiết.
Tá dược
Gliclada viên phóng thích kéo dài chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp: Không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Bệnh nhân nên được cảnh báo về những dấu hiệu, triệu chứng của hạ đường huyết và nên cẩn thận nếu lái xe hay vận hành máy móc, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.
Chưa có nghiên cứu việc sử dụng gliclazid trên phụ nữ mang thai, và ngay cả đối với các thuốc sulfonylurê trị tiểu đường khác thì cũng có rất ít dữ liệu.
Gliclazid không gây quái thai trên động vật.
Kiểm soát bệnh tiểu đường trước khi mang thai để giảm thiểu các rủi ro về dị tật bẩm sinh liên quan đến bệnh tiểu đường không kiểm soát được.
Thuốc uống hạ đường huyết không thích hợp cho phụ nữ có thai. Insulin là sự lựa chọn đầu tiên đối với những bệnh nhân này. Vì vậy, thuốc uống điều trị tiểu đường nên được thay thế bằng insulin trước khi mang thai hoặc ngay khi phát hiện ra có thai.
Chưa có nghiên cứu khẳng định gliclazid hoặc các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua sữa mẹ. Vì có nguy cơ gây hạ đường huyết sơ sinh nên chống chỉ định gliclazid đối với phụ nữ đang cho con bú.
Các thuốc sau đây làm tăng nguy cơ hạ đường huyết
Chống chỉ định phối hợp với
Miconazol (dùng đường toàn thân hoặc gel dùng đường niêm mạc miệng): Làm tăng tác dụng hạ đường huyết, khởi đầu là các triệu chứng hạ đường huyết hoặc có thể gây hôn mê.
Phối hợp không được đề nghị
Phenylbutazon(đường dùng toàn thân): Làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc sulfonylurê điều trị hạ đường huyết (do thay thế việc liên kết với protein huyết tương và giảm thải trừ chúng).
Rượu: Tăng phản ứng hạ đường huyết (bằng cách ức chế các phản ứng bù) có thể dẫn đến sự khởi đầu của tình trạng hôn mê. Không nên dùng rượu hoặc các thuốc có chứa rượu.
Phối hợp đòi hỏi biện pháp phòng ngừa
Trong một số trường hợp, hạ đường huyết có thể xảy ra khi một trong các thuốc sau đây được sử dụng: Các thuốc trị tiểu đường khác (Insulin, acarbose, biguanid), β-blockers, fluconazol, ức chế enzym chuyển hóa angiotensin (captopril enalapril), thuốc đối kháng thụ thể H2, MAOIs, Sulfonamid, và các thuốc kháng viêm không Steroid.
Các thuốc sau đây có thể là nguyên nhân gây tăng đường huyết
Phối hợp không được đề nghị
Danazol: Do tác dụng gây tiểu đường của danazol. Nếu không thể tránh được việc sử dụng các thuốc này, cảnh báo bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi nước tiểu và đường huỵết. Cần thiết phải điều chỉnh liều của các thuốc trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với danazol.
Phối hợp đòi hỏi biện pháp phòng ngừa
Chlorpromazin (thuốc an thần): Liều cao (> 100 mg mỗi ngày của chlorpromazin) tăng lượng đường trong máu (giảm phóng thích insulin). Cảnh báo với bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi đường huyết. Cần thiết điều chỉnh liều lượng hoạt chất trị tiểu đường trong và sau khi điều trị với các thuốc an thần.
Glucocorticoid (dùng toàn thân và tại chỗ trong khớp, bôi lên da và thông qua đường trực tràng) và tetracosactrin: Tăng đường huyết do sự chuyển hóa chất béo (giảm sự dung nạp carbohydrat gây ra bởi glucocorticoid). Cảnh báo với bệnh nhân và nhấn mạnh tầm quan trọng việc theo dõi đường huyết, nhất là lúc bắt đầu điều trị. Cần thiết điều chỉnh liều lượng hoạt chất điều trị tiểu đường trong và sau khi điều trị bằng glucocorticoid.
Ritodrin, salbutamol, terbutalin (tiêm tĩnh mạch): Tăng đường huỵết do các tác dụng đồng vận β2. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi đường huyết. Nếu cần thiết, chuyển sang sử dụng insulin.
Phối hơp có sự cân nhắc
Điều trị chống đông máu (chẳng hạn như warfarin): Các thuốc nhóm sulfonylurê dùng trong bệnh đái tháo đường có thể dẫn đến tăng tác dụng của thuốc chống đông máu khi đồng thời sử dụng, cần điều chỉnh liều thuốc chống đông.
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30oC.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thuốc Gliclada 30mg KRKA thuộc nhóm dược lý: Là thuốc chống đái tháo đường, nhóm sulfonylurê, mã ATC: A10BB09.
Thuốc Gliclada 30mg KRKA dùng để điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (tuýp 2) ở người lớn, khi không còn kiểm soát được glucose huyết bằng chế độ ăn uống, luyện tập thể dục và giảm cân.
Thuốc Gliclada 30mg KRKA nên được uống liều đơn vào bữa ăn sáng.
Phụ nữ đang cho con bú chống chỉ định dùng thuốc Gliclada 30mg KRKA. Vì có nguy cơ gây hạ đường huyết sơ sinh nên chống chỉ định gliclazid đối với phụ nữ đang cho con bú.
Thuốc Gliclada 30mg KRKA chống chỉ định dùng điều trị bệnh nhân tiểu đường týp 1.
Lọc theo:
Trần Thu Phương
Chào chị Kim Anh,
Dạ sản phẩm có giá 330,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thi
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Thi,
Dạ sản phẩm có giá 330,000 ₫/ hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Phương
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào chị Phương,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Vân
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào chị Vân,
Dạ sản phẩm có giá 330,000 đ/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
nguyễn văn phương
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Nguyễn Văn Phương,
Dạ sản phẩm có giá 330,000 ₫/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
c kim anh
Hữu ích
Trả lời