Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tim mạch & tạo máu/
  4. Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Thuốc Hapresval Plus 80/12.5 điều trị tăng huyết áp (10 vỉ x 10 viên)

Thuốc Hapresval Plus 80/12.5 điều trị tăng huyết áp (10 vỉ x 10 viên)

000333590 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 10 Vỉ x 10 Viên

Số đăng ký

VD-28546-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Hapresval Plus 80/12,5 là sản phẩm của Công ty TNHH Hasan Adermapharm, thành phần chính chứa Valsartan và Hydroclorothiazid, là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân không được kiểm soát bằng phương pháp đơn trị trị liệu với Valsartan hoặc Hydroclorothiazid.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Thuốc Hapresval Plus 80/12.5 là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Công dụng của Thuốc Hapresval Plus 80/12.5

Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Chỉ định trong trường hợp bệnh nhân không đạt được huyết áp mục tiêu khi điều trị với valsartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.

Dược lực học

Phân loại dược lý: Thuốc điều trị tăng huyết áp, nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và thuốc lợi tiểu.

Mã ATC: C09DA03.

Cơ chế tác dụng

Valsartan:

Valsartan là thuốc đối kháng thụ thể type 1 của angiotensin II (AT1), không phải là tiền chất nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan. Ái lực của angiotensin II trên thụ thể AT1 và AT2 tương tự nhau, trong khi đó, ái lực của valsartan đối với thụ thể AT1 mạnh gấp khoảng 20000 lần so với ái lực với thụ thể AT2. Thụ thể AT1 tham gia vào hầu hết hoặc tất cả các hoạt động trên tim mạch, thận và thần kinh trung ương. Valsartan ức chế chọn lọc angiotensin II gắn vào thụ thể AT1 ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, làm hạ huyết áp bằng cách đối kháng các tác dụng gây ra bởi angiotensin II (co mạch, tăng bài tiết aldosteron, tăng bài tiết catecholamin ở tuyến thượng thận và trước synap, giải phóng arginin vasopressin, tái hấp thu nước và gây phì đại cơ tim). Valsartan không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ra các phản ứng bất lợi như ho khan dai dẳng, thường xảy ra với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện khoảng 2 giờ sau khi uống, đạt cực đại sau 4 – 6 giờ và duy trì tác dụng trong 24 giờ. Khi dùng liều lặp lại, tác dụng chống tăng huyết áp thể hiện rõ rệt sau 2 tuần, đạt tối đa sau 4 tuần và được duy trì khi điều trị dài ngày. Tỉ lệ đáy/đỉnh của hiệu quả giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương tương ứng là 78% và 74% cho thấy thuốc có thể sử dụng 1 lần/ngày trong kiểm soát huyết áp.

Hydroclorothiazid:

Hydroclorothiazid làm tăng bài tiết natri clorid và nước do cơ chế ức chế tái hấp thu các ion natri và clorid ở ống lượn xa, tăng bài tiết các ion kali, magnesi, bicarbonat và có thể cũng làm giảm tốc độ lọc cầu thận. Tác dụng lợi tiểu ở mức độ vừa phải.

Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, đầu tiên là do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài niệu natri, sau đó trong quá trình dùng thuốc, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ ion natri. Tác dụng lợi tiểu có thể thấy sau vài giờ, còn tác dụng hạ huyết áp xảy ra chậm sau 1 – 2 tuần. Tác dụng chống tăng huyết áp thường đạt được tối ưu ở liều 12,5 mg và chỉ có thể đạt được tác dụng đẩy đủ sau 2 tuần.

Trong các thử nghiệm lẫm sàng, tác động gây giảm kali huyết được hạn chế bởi tác động giữ kali của valsartan.

Dược động học

Chế phẩm phối hợp valsartan và hydroclorothiazid:

Sinh khả dụng của hydroclorothiazid giảm khoảng 30% khi phối hợp đồng thời với valsartan, dược động học của valsartan không bị ảnh hưởng rõ rệt. Tương tác này không ảnh hưởng đến hiệu quả của chế phẩm phối hợp valsartan và hydroclorothiazid vì các thử nghiệm lâm sàng chứng minh được hiệu quả của chế phẩm phối hợp so với từng được chất riêng rẽ hoặc placebo.

Valsartan:

Hấp thu: 

Valsartan hấp thụ nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 2 – 4 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng đường uống khoảng 25%. Thức ăn làm giảm khoảng 40% AUC và khoảng 50% Cmax nhưng nồng độ huyết tương sau khi uống 8 giờ tương tự nhau dù bệnh nhân đói hay no. Tuy vậy, AUC giảm không kèm theo giảm tác dụng lâm sàng có ý nghĩa. AUC và Cmax của valsartan tăng tỉ lệ tuyến tính với liều dùng trong khoảng liều được khuyến cáo trên lâm sàng.

Phân bố: 

Valsartan liên kết khoảng 94 – 97% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin.

Chuyển hóa: 

Valsartan không được chuyển hóa đáng kể, chỉ 20% liều tìm thấy dưới dạng chất chuyến hóa. Chất chuyển hóa valeryl-4-hydroxy valsartan không có hoạt tính được tìm thấy trong nước tiểu và phân. Chưa xác định được chính xác các enzym tham gia chuyển hóa valsartan nhưng có thể không thông qua hệ enzym cytocrom P450.

Thải trừ: 

Valsartan được thải trừ theo nhiều pha (t1/2 alpha<1 giờ, t1/2 beta khoảng 9 giờ), chủ yếu qua đường mật vào phân (khoảng 83%) nhưng cũng qua thận vào nước tiểu (khoảng 13% liều), phần lớn dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của valsartan khoảng 6 giờ.

Hydroclorothiazid:

Hấp thu: 

Sau khi uống, hydroclorothiazid hấp thu tương đối nhanh, khoảng 65 – 75% liều, tỉ lệ này có thể giảm ở người suy tim. Thức ăn có thể giảm hấp thu thuốc.

Phân bố: 

Hydroclorothiazid liên kết 40 – 68% với protein huyết tương; tích lũy trong hồng cầu, qua hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi.

Chuyển hóa: 

Hydroclorothiazid không bị chuyển hóa.

Thải trừ: 

Hydroclorothiazid đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải trong huyết tương từ 9,5 – 13 giờ nhưng có thể kéo dài trong trường hợp suy thận.

Dược động học trong một số trường hợp lâm sàng đặc biệt:

Người cao tuổi: 

Giá trị AUC của valsartan tăng nhẹ ở người cao tuổi, tuy nhiên không có tác động ý nghĩa trên lâm sàng. Một số tài liệu cho rằng độ thanh thải của hydroclorothiazid giảm ở cả người cao tuổi khỏe mạnh và người cao tuổi tăng huyết áp khi so sánh với người trẻ.

Bệnh nhân suy thận:

  • Với mức liều khuyến cáo, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận (GFR) 30 – 70 ml/phút. Không có dữ liệu sử dụng chế phẩm phối hợp valsartan và hydroclorothiazid ở bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 30 ml/phút) và bệnh nhân đang thẩm tách máu. Valsartan không được đào thải bằng thẩm tách, ngược lại với hydroclorothiazid.
  • Ở bệnh nhân suy thận, nồng độ đỉnh trong huyết tương và giá trị AUC của hydroclorothiazid tăng đồng thời tốc độ đào thải qua thận giảm. Giá trị AUC tăng gấp 3 lần ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình và tăng gấp 8 lần ở bệnh nhân suy thận nặng. Chống chỉ định sử dụng hydroclorothiazid ở bệnh nhân suy thận nặng.

Bệnh nhân suy gan: 

Thử nghiệm dược động học ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình, giá trị AUC của valsartan tăng khoảng 2 lần, không có dữ liệu nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng. Bệnh gan không ảnh hưởng đến dược động học của hydroclorothiazid.

Cách dùng Thuốc Hapresval Plus 80/12.5

Cách dùng

Uống thuốc với một ly nước, có thể sử dụng thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn. Thời gian dùng thuốc nên cố định mỗi ngày, thông thường vào buổi sáng.

Không được tự ý thay đổi liều dùng hoặc ngừng sử dụng thuốc mà không được phép của bác sĩ.

Bệnh tăng huyết áp thường không có triệu chứng, người bệnh vẫn cảm giác bình thường. Vì vậy, bạn cần tuân theo lịch thăm khám định kỳ của bác sĩ ngay cả khi bạn vẫn cảm thấy khỏe mạnh.

Liều dùng

Dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất và hạn chế nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn. Kiểm tra lại với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn về cách dùng thuốc.

Bác sĩ sẽ quyết định chính xác số lượng thuốc bạn nên sử dụng, phụ thuộc vào đáp ứng điều trị của bạn.

Liều thông thường của Hapresval plus là 1 viên, sử dụng duy nhất 1 lần/ngày.

Trong trường hợp bạn có các bệnh về gan hoặc thận, cần thông báo cho bác sĩ vị bác sĩ có thể cần điều chỉnh liều dùng của bạn.

Không sử dụng Hapresval plus ở trẻ em dưới 18 tuổi do độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh.

Làm gì khi dùng quá liều?

Sử dụng quá liều Hapresval plus có thể gây chóng mặt nặng hoặc ngất.

Không dùng thuốc quá liều khuyến cáo. Trong trường hợp sử dụng quá liều, liên lạc với bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu bạn cảm thấy chóng mặt nặng, nên nằm và đến ngay bệnh viện gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng thuốc, uống ngay sau khi nhớ ra. Nếu thời gian nhớ ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liễu đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Tác dụng phụ

Giống như các thuốc khác, Hapresval plus có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải bệnh nhân nào cũng gặp phải.

Ngừng sử dụng thuốc và gặp bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp phải các tác dụng không mong muốn sau:

  • Sưng phù mặt, lưỡi, họng; khó nuốt, nổi mày đay, khó thở.
  • Các bệnh về da gây phát ban, đỏ da, phồng rộp ở môi, mắt, miệng, bong tróc da, sốt (hội chứng hoại tử biểu bị nhiễm độc).
  • Giảm thị lực hoặc đau mắt do tăng huyết áp (có thể là các dấu hiệu của glaucom góc đóng cấp tính).
  • Sốt, đau họng, dễ nhiễm khuẩn (bệnh giảm bạch cầu hạt).
    Các tác dụng không mong muốn trên rất hiểm khi xảy ra hoặc không rõ tần suất.

Thông báo cho bác sĩ khi gặp phải các tác dụng không mong muốn sau:

Ít gặp (có thể ảnh hưởng 1 - 10 người trong 1000 người): Ho, hạ huyết áp, chóng mặt, mất nước (triệu chứng khát nước, khô miệng, khô lưỡi, tiểu không thường xuyên, nước tiểu có màu đen, khô da), đau cơ, mệt mỏi, cảm giác ngứa ran hoặc tê cóng da, nhìn mở, ù tai.

Rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng ít hơn 1 người trong 10000 người): Chóng mặt, tiêu chảy, đau cơ.

Không rõ tần suất: Khó thở, giảm mạnh lượng nước tiểu, giảm nồng độ natri trong máu (có thể gây mệt mỏi, lú lẫn, rung giật cơ hoặc động kinh trong một số trường hợp nghiêm trọng).

Giảm nồng độ kali trong máu (thỉnh thoảng có thể gây yếu cơ, co cơ, loạn nhịp tim).

Giảm số lượng bạch cầu trong máu (triệu chứng như sốt, nhiễm khuẩn da, đau họng, loét miệng do nhiễm khuẩn, ốm yếu).

Tăng nồng độ bilirubin trong máu (trong trường hợp nặng có thể gây vàng da, mắt).

Tăng nồng độ nitơ urê và creatinin trong máu (dấu hiệu bất thường chức năng thận).

Tăng nồng độ acid uric trong mẫu (trong trường hợp nặng có thể dẫn đến gút).

Ngất xỉu.

Một số tác dụng không mong muốn khác được báo cáo với các chế phẩm chỉ chứa valsartan hoặc hydroclorothiazid:

Valsartan

Ít gặp (có thể ảnh hưởng 1 – 10 người trong 1000 người): Chóng mặt, đau bụng.

Không rõ tần suất: Da phồng rộp (triệu chứng của bệnh viêm da bóng nước), phát ban kèm theo các triệu chứng sốt, đau cơ, đau khớp, sưng hạch bạch huyết và/hoặc triệu chứng giống cúm; ban ngứa, xuất hiện các nốt đỏ tía trên da, sốt (triệu chứng của viêm mạch máu), giảm tiểu cầu (gây dễ chảy máu hoặc thâm tím); tăng nồng độ kali huyết trong máu (có thể gây co cơ, loạn nhịp tim), phản ứng dị ứng (phát ban, ngứa, mày đay, khó thở, khó nuốt, chóng mặt), sưng phù ở mặt, họng, phát ban, ngứa, tăng kết quả xét nghiệm chức năng gan, giảm nồng độ hemoglobin và tỉ lệ hồng cầu trong máu, trong một số trưởng hợp nặng có thể gây thiếu máu, suy thận, giảm nồng độ natri trong máu (có thể gây mệt mỏi, lú lẫn, rung giật cơ hoặc co giật trong một số trường hợp nặng).

Hydroclorothiazid

Rất thường gặp (có thể ảnh hưởng nhiều hơn 1 người trong 10 người): Giảm nồng độ kali, tăng nồng độ lipid trong máu.

Thường gặp (có thể ảnh hưởng 1 – 10 người trong 100 người): Giảm nồng độ natri, magnesi, tăng nồng độ acid uric trong máu, ban ngứa và các loại ban da khác, giảm cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, ngất, rối loạn cương dương.

Hiếm gặp (có thể ảnh hưởng 1 – 10 người trong 10000 người): Da bị sưng phồng hay phồng rộp (do nhạy cảm với ánh sáng); tăng nồng độ calci, nồng độ đường trong máu, glucose niệu, làm trầm trọng thêm tình trạng đái tháo đường, táo bón, tiêu chảy, khó chịu ở đường tiêu hóa, rối loạn chức năng gan, vàng da, vàng mắt, loạn nhịp tim, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, giảm nồng độ tiểu cầu (có thể gây chảy máu và thâm tím dưới da), chóng mặt, cảm giác ngứa ran hoặc tê cóng, rối loạn thị giác.

Rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng ít hơn 1 người trong 10000 người): Viêm mạch máu (phát ban, xuất hiện các nốt đỏ tía, sốt); phản ứng quá mẫn (ban da, ngứa, mày đay, khó thở, khó nuốt, chóng mặt), lupus ban đỏ (nổi ban ở mặt, đau khớp, rối loạn cơ, sốt); viêm tụy (cảm giác đau ở vùng trên của dạ dày), khó thở kèm theo sốt, ho, hắt hơi, thở dốc (suy hô hấp bao gồm viêm phổi, phù phổi), thiếu máu tán huyết (da bị thâm tím, mệt mỏi, thở dốc, nước tiểu có màu đen), giảm bạch cầu (sốt, đau họng, loét miệng do nhiễm khuẩn); nhiễm kiềm chuyển hóa hạ clor (lú lẫn, mệt mỏi, co cơ, rung cơ, thở nhanh).

Không rõ tần suất: Thiếu máu không tái tạo (yếu, dễ nhiễm khuẩn và thâm tím), giảm nặng lượng nước tiểu (có thể là dấu hiệu của rối loạn thận hoặc suy thận); hồng ban đa dạng (phát ban, đỏ da, phồng rộp môi, mắt, miệng tróc da, sốt); co cơ, sốt, suy nhược.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

  • Dị ứng với valsartan, hydroclorothiazid, dẫn chất sulfonamid hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
  • Phụ nữ có thai trên 3 tháng (tốt nhất tránh sử dụng Hapresval plus trong giai đoạn sớm của thai kỳ).
  • Bệnh gan nặng, bệnh xơ gan tắc mật (ống dẫn mật trong gan bị hủy hoại), bệnh ở mật (mật tích tụ trong gan).
  • Bệnh thận nặng, vô niệu (thận không có khả năng sản sinh nước tiểu), chạy thân nhân tạo.
  • Nồng độ kali hoặc natri trong máu thấp, nồng độ calci trong máu cao mà không cải thiện được sau điều trị.
  • Bệnh gút.
  • Bệnh Addison.
  • Bạn mắc bệnh đái tháo đường hoặc suy giảm chức năng thận và đang sử dụng thuốc điều trị chứa aliskinen.

Thận trọng khi sử dụng

Trong trường hợp bạn đang sử dụng các chế phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc làm tăng kali (heparin), bác sĩ cần kiểm tra nồng độ kali trong máu bạn thường xuyên.

Thận trọng nếu bạn đang mắc bệnh suy tim hoặc đã từng bị nhồi máu cơ tim. Tuân theo hướng dẫn của bác sĩ khi khởi đầu điều trị. Bác sĩ có thể cần kiểm tra thường xuyên chức năng thận của bạn.

Không khuyến cáo sử dụng Hapresval plus nếu bạn đang mắc bệnh cường aldosteron. Đây là căn bệnh mà tuyến thượng thận sản xuất quá nhiều hormon aldosteron.

Nếu bạn đã từng bị sưng phù lưỡi và mặt gây ra bởi phản ứng dị ứng (phù mạch) khi sử dụng các thuốc khác, cần thông báo cho bác sĩ. Trong trường hợp bạn gặp phải các triệu chứng trên, ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức và không được tiếp tục sử dụng sau này.

Thuốc có thể gây khởi phát hoặc làm trầm trọng thêm lupus ban đỏ (sốt, phát ban, đau khớp).

Cần thông báo cho bác sĩ nếu cảm thấy đau mắt hoặc giảm thị lực trong quá trình sử dụng thuốc. Các triệu chứng có thể là do sự tăng áp lực trong mắt xảy ra vài giờ sau khi sử dụng Hapresval plus. Điều này có thể làm mất thị lực vĩnh viễn nếu không được điều trị. Nguy cơ gặp phải các vấn đề trên tăng nếu bạn đã từng dị ứng với penicillin hoặc sulfonamid.

Đang sử dụng các thuốc điều trị tăng huyết áp như aliskiren, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (enalapril, lisinopril, ramipril,...) đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường và có các vấn đề về thận. Bác sĩ có thể định kỳ kiểm tra chức năng thận, huyết áp, nồng độ các chất điện giải trong máu.

Hapresval plus có thể gây các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Không khuyến cáo sử dụng Hapresval plus ở trẻ em dưới 18 tuổi.

Chế phẩm Hapresval plus có chứa lactose, không được sử dụng nếu bạn được chẩn đoán mắc phải các bệnh về dung nạp một số loại đường (galactose, glucose,...).

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Hapresval plus có thể gây chóng mặt, mệt mỏi, mặc dù không phải ai cũng gặp phải. Nếu xảy ra với bạn, không được lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc gây nguy hiểm khác đòi hỏi sự tỉnh táo và tập trung.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: 

Bác sĩ sẽ yêu cầu bạn ngừng sử dụng Hapresval plus trước khi bạn có ý định mang thai hoặc ngay khi bạn phát hiện mình có thai và chuyển sang sử dụng thuốc khác an toàn hơn. Không nên sử dụng Hapresval plus trong giai đoạn sớm của thai kỳ và không được sử dụng thuốc nếu bạn đã mang thai trên 3 tháng vì có thế gây ra các tác động có hại nghiêm trọng trên thai nhi (suy giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm hình thành xương sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng nồng độ kali trong máu), thậm chí có thể gây chết thai.

Phụ nữ cho con bú: 

Không nên sử dụng Hapresval plus ở phụ nữ đang cho con bú. Bác sĩ có thể sẽ thay thế phương pháp điều trị khác an toàn hơn nếu bạn vẫn muốn cho con bú, đặc biệt ở mẹ có trẻ vừa sinh hoặc trẻ sinh non.

Tương tác thuốc

Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những thuốc bạn đang hoặc vừa sử dụng gần đây, bao gồm thuốc không kê đơn và thuốc từ dược liệu, vì Hapresval plus có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc khác và ngược lại nếu sử dụng đồng thời. Trong một số trường hợp có thể cần thay đổi liều, thận trọng hoặc ngưng sử dụng một trong các thuốc phối hợp, đặc biệt đối với các thuốc sau:

  • Lithi (thuốc điều trị các bệnh về thần kinh).
  • Các chế phẩm có thể làm tăng nồng độ kali huyết (viên bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, heparin).
  • Thuốc làm giảm nồng độ kali trong máu, như thuốc lợi tiểu, corticosteroid, thuốc nhuận tràng, carbenoxolon, amphotericin hoặc penicillin G.
  • Kháng sinh (nhóm rifamycin), thuốc điều trị chống thải ghép (ciclosporin), thuốc điều trị HIV/AIDS (ritonavir). Những thuốc này có thể làm gia tăng tác động của Hapresval plus.
  • Thuốc gây xoắn đỉnh (loạn nhịp tim ) (các thuốc điều trị loạn nhịp, thuốc an thần).
  • Thuốc điều trị gút (allopurinol, probenecid, sulfinpyrazon).
  • Viên bổ sung calci và vitamin D.
  • Thuốc điều trị đái tháo đường đường uống (như metformin) và insulin.
  • Các thuốc làm hạ huyết áp như methyldopa, ức chế enzym chuyển angiotensin (enalapril, lisinopril,...) hoặc aliskiren.
  • Thuốc làm tăng huyết áp (adrenalin hoặc noradrenalin).
  • Digoxin hoặc các glycosid tim (điều trị các bệnh về tim).
  • Thuốc làm tăng đường huyết (diazoxid hoặc nhóm chẹn beta).
  • Thuốc độc tế bào (điều trị ung thư), như methotrexat hoặc cyclophosphamid.
  • Thuốc giảm đau hạ sốt nhóm kháng viêm không steroid (ibuprofen, piroxicam, meloxicam,...) và aspirin liễu cao hơn 3g.
  • Thuốc giãn cơ (tubocurarin).
  • Thuốc kháng cholinergic (thuốc điều trị nhiều loại bệnh như co thắt hệ tiêu hóa, co thắt bàng quang, hen suyễn, say tàu xe, co thắt cơ, bệnh Parkinson, hỗ trợ điều trị gây tê, gây mê).
  • Amantadin (thuốc điều trị Parkinson, điều trị hoặc phòng ngừa các bệnh do virus).
  • Cholestyramin và colestipol (thuốc điều trị tăng nồng độ lipid trong máu).
  • Rượu, thuốc gây ngủ, thuốc gây mê (các thuốc gây ngủ hoặc giảm đau sử dụng trong phẫu thuật).
  • Thuốc cản quang chứa iod.
  • Tránh sử dụng rượu trong quá trình dựng thuốc vì rượu có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp dẫn đến dễ chóng mặt, ngất.

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng
Không sử dụng thuốc sau khi hết hạn sử dụng được ghi trên hộp thuốc hay vỉ thuốc.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • MT

    Nguyễn Minh Trí

    giá bn 1 hộp vậy LC ?
    3 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Minh HằngQuản trị viên

      Chào bạn Trí,

      Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là VALSGIM-H 80 AGIMEXPHARM 2 VỈ X 14 VIÊN

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      3 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời