Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 2 vỉ x 14 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Tiểu đường type 2 |
Chống chỉ định | Phù mạch, Tiểu đường type 1, Suy gan, Suy thận, Nhiễm toan ceton |
Nhà sản xuất | MERCK |
Nước sản xuất | Anh |
Xuất xứ thương hiệu | Bỉ |
Số đăng ký | VN-20316-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Januvia 100mg là sản phẩm của Merck Sharp Dohme Limited có thành phần chính là Sitagliptin monohydrate phosphate được chỉ định đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc khác như metformin, sulfamid hạ đường huyết, chất chủ vận PPARy để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Viên nén Januvia 100mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sitagliptin | 100mg |
Januvia 100mg chứa hoạt chất sitagliptin là một thành phần của nhóm thuốc được gọi là thuốc ức chế men DPP-4 (thuốc ức chế dipeptidyl peptidase-4) giúp làm giảm nồng độ đường trong máu ở bệnh nhân người lớn bị bệnh đái tháo đường týp 2.
Thuốc này giúp làm tăng nồng độ insulin được sản xuất sau bữa ăn và làm giảm lượng đường do cơ thể sản xuất ra.
Bác sĩ của bạn đã kê đơn thuốc này để giúp làm giảm lượng đường quá cao trong máu của bạn do bệnh đái tháo đường týp 2.
Thuốc này có thể được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với một số thuốc khác insulin, metformin, sulphonylurea hoặc gitazone) để làm giảm lượng đường máu, mà bạn có thể đang dùng cho bệnh đái tháo đường của bạn cùng với kế hoạch tập luyện và chế độ ăn.
Tổng quát
Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, uống liều đơn JANUVIA dẫn đến ức chế hoạt tính của DPP-4 trong 24 giờ, gây tăng nồng độ GLP-1 và GIP thể hoạt động trong máu đến 2-3 lần, tăng nồng độ insulin và C-peptide trong huyết tương, giảm nồng độ glucagon, giảm glucose lúc đói, và giảm dung nạp glucose sau khi uống glucose hoặc sau bữa ăn.
Trong 1 nghiên cứu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát tốt với đơn trị liệu metformin, nồng độ glucose theo dõi suốt ngày đã giảm đáng kể ở bệnh nhân dùng liệu pháp kết hợp sitagliptin 100 mg/ngày (50 mg x 2 lần/ngày) với metformin, so với bệnh nhân dùng placebo với metformin (xem hình 1).
Trong các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III kéo dài 18-24 tuần, trị liệu Januvia 100 mg/ngày ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 làm cải thiện đáng kể chức năng tế bào beta, đánh giá qua một số các dấu ấn, bao gồm chỉ số HOMA-8 (mô hình toán học - HOMA-β), tỉ số proinsulin/insulin, và đánh giá thường xuyên.
Trong các nghiên cứu giai đoạn II, hiệu lực giảm đường huyết không tăng thêm khi dùng Januvia 50 mg ngày 2 lần so với liều 100 mg ngày 1 lần.
Một nghiên cứu ngẫu nhiên, đối chứng placebo, mù đôi, mù dạng thuốc, nghiên cứu bắt chéo 4 giai đoạn ở các đối tượng người lớn khỏe mạnh đã đánh giá các tác dụng lên nồng độ huyết tương sau bữa ăn của GLP-1 toàn phần và GLP-1 có hoạt tính, cũng như nồng độ glucose sau khi uống sitagliptin kết hợp với metformin so với sau khi uống sitagliptin đơn độc, metformin đơn độc, hoặc placebo trong 2 ngày Sự gia tăng nồng độ trung bình của GLP-1 có hoạt tính đo 4 giờ sau bữa ăn đã tăng gần 2 lần sau khi dùng hoặc sitagliptin đơn độc hoặc metformin đơn độc, so với placebo.
Tác dụng lên nồng độ GLP-1 có hoạt tính sau khi dùng sitagliptin cùng metformin đã tăng cộng lực, với nồng độ GLP-1 có hoạt tính tăng xấp xỉ 4 lần so với dùng placebo.
Sitagliptin đơn trị liệu chỉ làm tăng nồng độ GLP-1 thể hoạt động, phản ánh sự ức chế DPP-4, trong khi đó metformin đơn độc làm tăng nồng độ GLP-1 toàn phần và có hoạt tính ở mức độ như nhau. Các dữ liệu này phù hợp với những cơ chế khác nhau về sự gia tăng nồng độ GLP-1 có hoạt tính. Kết quả từ nghiên cứu này cũng chứng minh sitagliptin, chứ không phải metformin, làm tăng nồng độ GIP có hoạt tính.
Trong các nghiên cứu ở đối tượng khỏe mạnh, Januvia không làm giảm thấp đường huyết hơn mức độ bình thường hoặc gây hạ đường huyết, điều này gợi ý các tác động kích thích tiết insulin và ức chế glucagon của thuốc này hoàn toàn phụ thuộc vào glucose.
Dược động học của sitagliptin được nghiên cứu sâu rộng ở đối tượng khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Ở đối tượng khỏe mạnh uống dùng 1 liều 100 mg, sitagliptin được hấp thu nhanh chóng đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trung vị T...) 1-4 giờ sau khi uống thuốc. AUC của sitagliptit trong huyết tương gia tăng tương ứng theo liều dùng.
Ở người tình nguyện khỏe mạnh sau khi uống 1 liều đơn 100 mg, AUC trung bình của sitagliptin trong huyết tương là 8,52 AM+giờ, Cmax là 950 nM, và nửa đời thải trừ cuối cùng biểu kiến (tra) là 12,4 giờ. AUC của sitagliptin huyết tương tăng xấp xỉ 14% sau khi dùng các liều 100 mg ở trạng thái bền vững so với dùng liều đà tiên.
Hệ số tương quan về AUC của sitagliptin ở từng đối tượng và giữa các đồ tượng đều nhỏ (5,8% so với 15,1%). Dược động học của sitagliptin nói chung đều giống nhau ở đối tượng khỏe mạnh và ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2.
Hấp thu
Sinh khả dụng tuyệt đối của sitagliptin khoảng 87%. Do uống thuốc trong bữa ăn nhiều chất béo không ảnh hưởng đến tác động lên được động học của JANUVIA dùng cùng lúc, nên có thể dùng Januvia cùng hoặc không cùng với thức ăn (lúc bụng no hoặc bụng đói).
Phân phối
Thể tích phân phối trung bình ở trạng thái bền vững sau khi dùng 1 liều đơn sitagliptin 100 mg đường tĩnh mạch ở đối tượng khỏe mạnh thì khoảng 198 lít.
Tỷ lệ sitagliptin gắn kết thuận nghịch với các protein huyết tương thì thấp (38%
Chuyển hóa
Sitagliptin được đào thải chủ yếu trong nước tiểu ở dạng không thay đổi và mộ phần nhỏ qua đường chuyển hóa. Gần 79% sitagliptin được thải trong nước tiểu ở dạng không thay đổi.
Sau khi uống 1 liều sitagliptin có đánh dấu[14C], khoảng 16% chất có tính phóng xạ là các chất chuyển hóa của sitagliptin. Sáu chất chuyển hóa này được phát hiện ở nồng độ vết và được cho là không liên quan đến hoạt tính ức chế DPP-4 huyết tương của sitagliptin. Những nghiên cứu in vitro đã chứng minh enzyme chủ yếu chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa hạn chế của sitagliptin là CYP3A4, với sự góp phần của CYP2C8.
Thải trừ
Sau khi các đối tượng khỏe mạnh uống 1 liều sitagliptin [14C], khoảng 100% chất có tính phóng xạ được thải trong phân (13%) hoặc nước tiểu (87%) trong 1 tuần dùng thuốc. Nửa đời thải trừ cuối cùng biểu kiến sau khi uống 1 liều sitagliptin 100 mg thì xấp xỉ 12,4 giờ và sự thanh thải qua thận khoảng 350 ml/phút.
Sitagliptin được đào thải chủ yếu qua thận với sự bài tiết chủ động qua ống thận. Sitagliptin là 1 chất nền đối với chất chuyên chở anion hữu cơ 3 ở người (human organic anion transporter-3: hOAT-3), vốn là chất có thể tham gia vào sự thải trừ sitagliptin qua thận. Vẫn chưa xác định được sự liên quan lâm sàng của hOAT-3 trong vận chuyển sitagliptin. Sitagliptin cũng là 1 chất nền của p-glycoprotein, mà chất này cũng có thể tham gia vào quá trình đào thải sitagliptin qua thận. Tuy nhiên, cyclosporine, một chất ức chế p-glycoprotein không làm giảm sự thanh thải sitagliptin qua thận.
Januvia 100mg dùng đường uống.
Luôn dùng thuốc này chính xác như bác sỹ đã báo cho bạn. Kiểm tra vở bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn không chắc chắn.
Liều khuyến cáo thông thường là: Một viên nén bao phim 100 mg/lần/ngày bằng đường uống.
Nếu bạn có vấn đề về thận, bác sỹ có thể kê đơn liều thấp hơn (như là 25 mg hoặc 50 mg).
Bạn có thể dùng thuốc này cùng hoặc không cùng với thức ăn và đồ uống.
Bác sỹ có thể kê đơn thuốc này đơn độc hoặc cùng với một số thuốc khác làm giảm lượng đường máu.
Chế độ ăn và tập luyện có thể giúp cho cơ thể bạn sử dụng đường trong máu tốt hơn. Điều quan trọng là duy trì chế độ ăn và tập luyện do bác sỹ của bạn khuyến cáo trong khi dùng Januvia 100mg.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Cũng như tất cả thuốc khác, thuốc này có thể gây ra các tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải mọi người đều gặp phải. Ngừng dùng JANUVIA và liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nhận thấy
bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây:
Đau dữ dội và dai dẳng ở bụng (vùng dạ dày) có thể lan ra sau lưng, có hoặc không có buồn nôn và nôn, vì đây có thể là dấu hiệu của viêm tụy.
Nếu bạn bị một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (tần suất không rõ), bao gồm phát ban, nổi mề đay, bóng nước trên da/trợt da và sưng mặt, môi, lưỡi và họng có thể gây khó thở hoặc khó nuốt, ngừng dùng thuốc này và gọi bác sỹ của bạn ngay lập tức. Bác sỹ có thể kể đơn một thuốc để điều trị phản ứng dị ứng và một thuốc khác cho bệnh đái tháo đường của bạn.
Một số bệnh nhân đã gặp những tác dụng ngoại ý sau đây sau khi dùng kết hợp sitagliptin voi metformin:
Thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trong 10 người): Đường máu thấp (hạ đường huyết), buồn nôn, đầy hơi, nôn.
Ít gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trong 100 người): Đau dạ dày, tiêu chảy, táo bón, buồn ngủ.
Một số bệnh nhân đã gặp các dạng khó chịu dạ dày khác nhau khi bắt đầu kết hợp sitagliptin và metformin với nhau (tần suất là thường gặp).
Một số bệnh nhân đã gặp những tác dụng phụ sau đây trong khi dùng sitagliptin kết hợp với một thuốc sulphonylurea và metformin:
Rất thường gặp (có thể ảnh hưởng hơn 1 trong 10 người): Đường máu thấp (hạ đường huyết).
Thường gặp: Táo bón.
Một số bệnh nhân đã gặp những tác dụng ngoại ý sau đây trong khi dùng sitagliptin và pioglitazone:
Thường gặp: Đầy hơi, sưng bàn tay hoặc chân
Một số bệnh nhân đã gặp những tác dụng ngoại ý sau đây trong khi dùng sitagliptin kết hợp với pioglitazone và metformin:
Thường gặp: Sưng bàn tay hoặc chân.
Một số bệnh nhân đã gặp những tác dụng ngoại ý sau đây trong khi dùng sitagliptin kết hợp với insulin (có hoặc không có metformin):
Thường gặp: Cúm.
Ít gặp: Khô miệng.
Một số bệnh nhân đã gặp những tác dụng ngoại ý sau đây trong khi dùng sitagliptin đơn độc trong các nghiên cứu lâm sàng, hoặc trong khi dùng đơn độc và/hoặc kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường khác sau khi được phê duyệt:
Thường gặp: đường máu thấp (hạ đường huyết), nhức đầu, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi, viêm họng, viêm xương khớp, đau cánh tay hoặc chân.
Ít gặp: Táo bón, ngứa.
Tần suất không rõ: Vấn đề về thận (đôi khi đòi hỏi phải thẩm phân), nôn, đau khớp, đau cơ, đau lưng.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Januvia 100mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các trường hợp viêm tụy đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Januvia.
Viêm tụy có thể là một tình trạng y khoa nghiêm trong có khả năng đe dọa tính mạng. Ngừng dùng Januvia và gọi bác sỹ của bạn nếu bạn bị đau dạ dày nặng và dai dẳng, có hoặc không có nôn vì bạn có thể bị viêm tuỵ.
Các trường hợp phản ứng da gọi là bóng nước dạng pemphigus có thể cần phải điều trị tại bệnh viện đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Januvia. Báo cho bác sỹ của bạn nếu bạn phát sinh những bóng nước hoặc nứt da (trợt da). Bác sỹ có thể bảo bạn ngừng dùng Januvia.
Trẻ em và thiếu niên
Trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi không nên sử dụng thuốc này. Chưa rõ liệu thuốc này có an toàn và hiệu quả khi được sử dụng ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi hay không.
Sử dụng ở người cao tuổi
Trong các nghiên cứu, Januvia hiệu quả tốt và được dung nạp tốt bởi bệnh nhân cao tuổi. Không cần thiết điều chỉnh liều dựa trên tuổi tác.
Nếu bạn đang có thai hoặc cho con bú, nghĩ rằng bạn có thể có thai hoặc đang dự định có thai, hãy hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn để có lời khuyên trước khi dùng thuốc này.
Bạn không nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai.
Chưa rõ liệu thuốc này có đi vào sữa mẹ hay không. Bạn không nên dùng thuốc này nếu bạn đang cho con bú hoặc dự định cho con bú.
Thuốc này không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên đã có báo cáo về chóng mặt và buồn ngủ có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dùng thuốc này kết hợp với các thuốc được gọi là sulphonylurea hoặc với insulin có thể gây hạ đường huyết, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc hoặc làm việc mà không có chỗ đứng an toàn.
Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ.
Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Hoàng Thanh Tân
Chào bạn Hĩn,
Dạ sản phẩm có giá 485.000đ/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nhung
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Nhung,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phạm Quốc Bảo
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Phạm Quốc Bảo,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc A.T Sitagliptin 100 mg An Thiên cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên) có giá 150,000 ₫/Hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ĐÀO SINH
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Đào Sinh,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc A.T Sitagliptin 100 mg An Thiên cải thiện kiểm soát đường huyết (3 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
diem
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Diễm,
Dạ sản phẩm có giá 485,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Quang Minh
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Minh,
Dạ sản phẩm có giá 173,210 ₫/10 viên
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
hĩn
Hữu ích
Trả lời