Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sitagliptin
Loại thuốc
Thuốc ức chế Dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4), thuốc điều trị đái tháo đường
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: 25 mg, 50 mg, 100 mg.
Điều trị đái tháo đường type 2.
Thuốc chống tăng đường huyết uống được gọi là chất ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4). Sự cải thiện trong kiểm soát đường huyết được quan sát thấy với thuốc này có thể qua trung gian tăng cường mức độ hoạt động của các kích thích tố incretin.
Các hormone này, bao gồm glucagon-like peptid-1 (GLP-1) và glucosedependent insulinotropic polypeptid (GIP), được ruột tiết ra suốt cả ngày và nồng độ được tăng lên theo bữa ăn.
Khi nồng độ glucose trong máu ở mức bình thường hoặc tăng cao, GLP-1 và GIP làm tăng tổng hợp và giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy bằng các con đường tín hiệu nội bào liên quan đến AMP vòng.
Ngoài ra, GLP-1 làm giảm tiết glucagon từ các tế bào alpha của tuyến tụy. Nồng độ glucagon giảm cùng với lượng insulin cao hơn dẫn đến giảm sản xuất glucose ở gan, giảm lượng glucose trong máu.
Tác dụng của GLP-1 và GIP phụ thuộc vào glucose do đó khi nồng độ glucose trong máu thấp, không quan sát thấy kích thích giải phóng insulin và ức chế bài tiết glucagon bởi GLP-1.
Hoạt động của GLP-1 và GIP bị hạn chế bởi enzym DPP-4, enzym này sẽ nhanh chóng thủy phân các hormone incretin để tạo ra các sản phẩm không hoạt động.
Sitagliptin ngăn cản quá trình thủy phân các hormone incretin bởi DPP-4, do đó làm tăng nồng độ trong huyết tương của các dạng hoạt động của GLP-1 và GIP.
Bằng cách tăng cường mức độ incretin hoạt động, sitagliptin làm tăng giải phóng insulin và giảm mức glucagon phụ thuộc vào glucose.
Hấp thu nhanh sau khi uống, ở trạng thái ổn định (trong vòng 3 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị), nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được ≤ 3 giờ sau khi dùng các liều khuyến cáo.
Sinh khả dụng tuyệt đối của sitagliptin là 87%.
Phân phối vào sữa ở chuột, không biết có được phân phối vào sữa mẹ hay không.
Liên kết protein huyết tương 38%.
Được chuyển hóa ở một mức độ nhỏ bởi CYP isoenzyme 3A4 và 2C8 thành các chất chuyển hóa không hoạt động.
Thải trừ chủ yếu qua thận qua bài tiết tích cực ở ống thận. Thải trừ qua nước tiểu (87%) chủ yếu dưới dạng không đổi và qua phân (13%).
Thời gian bán thải 12,4 giờ.
Tương tác với các thuốc khác:
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Liều là 100 mg sitagliptin một lần mỗi ngày.
Liệu pháp kết hợp cố định metformin hydrochloride giải phóng tức thì: Ban đầu, 50 mg sitagliptin và 500 mg metformin hydrochloride giải phóng ngay hai lần mỗi ngày dưới dạng kết hợp cố định.
Khi phối hợp sitagliptin với Insulin hoặc thuốc tăng tiết insulin (sulfonylurea) cần giảm liều insulin hoặc sulfonylurea.
Bệnh nhân suy thận:
Giảm tiểu cầu.
Viêm tụy cấp
Sử dụng chất ức chế DPP-4 có liên quan đến nguy cơ phát triển viêm tụy cấp tính. Bệnh nhân cần được thông báo về triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp: đau bụng dữ dội, dai dẳng.
Hạ đường huyết khi sử dụng kết hợp với các thuốc chống tăng đường huyết khác
Trong các thử nghiệm lâm sàng của thuốc dưới dạng đơn trị liệu và là một phần của liệu pháp phối hợp với các sản phẩm thuốc không được biết là gây hạ đường huyết (tức là metformin và/hoặc chất chủ vận PPARγ), tỷ lệ hạ đường huyết được báo cáo với sitagliptin tương tự như tỷ lệ ở bệnh nhân dùng giả dược.
Hạ đường huyết đã được ghi nhận khi sử dụng sitagliptin kết hợp với insulin hoặc sulphonylurea. Do đó, để giảm nguy cơ hạ đường huyết, có thể cân nhắc sử dụng liều sulphonylurea hoặc insulin thấp hơn.
Suy thận
Sitagliptin được bài tiết qua thận. Để đạt được nồng độ sitagliptin trong huyết tương tương tự như ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, khuyến cáo dùng liều thấp hơn ở bệnh nhân có GFR <45 mL/phút, cũng như ở bệnh nhân ESRD cần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc.
Phản ứng quá mẫn
Đã có các báo cáo sau khi đưa ra thị trường về phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân được điều trị bằng sitagliptin. Những phản ứng này bao gồm sốc phản vệ, phù mạch và tình trạng da tróc vảy bao gồm hội chứng Stevens-Johnson.
Những phản ứng này khởi phát trong vòng 3 tháng đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị, với một số báo cáo xảy ra sau liều đầu tiên. Nếu nghi ngờ có phản ứng quá mẫn, nên ngừng dùng thuốc.
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng sitagliptin ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản ở liều cao, những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Do thiếu dữ liệu trên người, thuốc không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Người ta vẫn chưa biết liệu sitagliptin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự bài tiết sitagliptin trong sữa mẹ. Thuốc không nên dùng trong thời kỳ cho con bú.
Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc sử dụng máy móc, cần lưu ý rằng tình trạng chóng mặt và buồn ngủ đã được báo cáo.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Không gây bất lợi trên lâm sàng.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường, ví dụ, loại bỏ chất không được hấp thụ khỏi đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng (bao gồm cả việc lấy điện tâm đồ) và tiến hành liệu pháp hỗ trợ nếu cần thiết.