Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc tiêu hoá & gan mật/
  4. Thuốc tiêu hoá
Thuốc MaxxHepa Urso 300 Capsules trị xơ gan do mật nguyên phát (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Ampharco

Thuốc MaxxHepa Urso 300 Capsules trị xơ gan do mật nguyên phát (3 vỉ x 10 viên)

005002030 đánh giá0 bình luận
204.000đ / Hộp

Chọn đơn vị tính

Hộp
Vỉ
Viên

Danh mục

Thuốc tiêu hoá

Dạng bào chế

Viên nang cứng

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Acid ursodeoxycholic

Chỉ định

Nhà sản xuất

AMPHARCO U.S.A

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-26732-17

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Thuốc MaxxHepa®Urso dùng trong điều trị xơ gan mật tiên phát (PBC), làm tan sỏi túi mật cholesterol không cản quang ở những bệnh nhân có hoạt động chức năng túi mật, điều trị rối loạn gan mật liên quan đến bệnh xơ nang ở trẻ em từ 6 - 18 tuổi.

Chọn số lượng
Sản phẩm đang được chú ý, có 18 người thêm vào giỏ hàng & 26 người đang xem

Thuốc MaxxHepa Urso 300 là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc MaxxHepa Urso 300

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Acid ursodeoxycholic

300mg

Công dụng của Thuốc MaxxHepa Urso 300

Chỉ định

Thuốc MaxxHepa®Urso dùng điều trị trong những trường hợp sau:

  • Điều trị xơ gan mật tiên phát (PBC).
  • Làm tan sỏi túi mật cholesterol không cản quang ở những bệnh nhân có hoạt động chức năng túi mật.
  • Điều trị rối loạn gan mật liên quan đến bệnh xơ nang ở trẻ em từ 6 - 18 tuổi.

Dược lực học

Mã ATC: A05AA02

Acid ursodeoxycholic (UDCA, ursodiol) là một acid mật thân nước tự nhiên, có nguồn gốc từ cholesterol, chiếm một phần nhỏ trong tổng lượng acid mật ở người.

Acid ursodeoxycholic sử dụng đường uống giúp làm tăng lượng acid mật này liên quan đến liều dùng, để trở thành acid mật chính, thay thế/hoán chuyển nồng độ gây độc của các acid mật nội sinh kỵ nước (loại acid mật có xu hướng tích lũy trong bệnh gan tắc mật).

Acid ursodeoxycholic có tác dụng bảo vệ gan, lợi mật, làm tan sỏi mật, giảm lipid trong máu, giảm cholesterol trong máu và một số tác dụng điều hòa miễn dịch:

Bảo vệ các tế bào biểu mô ống mật bị tổn thương chống lại các tác dụng gây độc của các acid mật.

Ức chế sự chết theo chương trình của các tế bào gan.

Giảm tiết cholesterol, giảm hấp thu cholesterol ở ruột và kích thích giải phóng sỏi cholesterol mới trong mật.

Kích thích tế bào gan và các tế bào biểu mô ống mật bài tiết mật.

Giảm mật tạo sỏi, tăng nồng độ các acid mật, tăng hoạt động của men lipase, cải thiện chức năng tiêu hóa.

Tác dụng điều hòa miễn dịch: Giảm biểu hiện bệnh lý của kháng nguyên phù hợp mô chính HLA I trên tế bào gan và HLA II trên tế bào biểu mô ống mật, ức chế tạo interleukin-2, giảm số lượng bạch cầu ái toan.

Dược động học

Hấp thu:

Bình thường UDCA chiếm một phần nhỏ trong tổng lượng acid mật ở người (khoảng 5%). Sau khi uống, phần lớn các UDCA được hấp thu bởi sự khuếch tán thụ động và sự hấp thu này là không hoàn toàn.

Chuyển hóa:

Ngay sau khi được hấp thu, khoảng 70% acid ursodeoxycholic được gan tiết ra khi không bị bệnh gan. Điều này dẫn đến nồng độ trong máu tuần hoàn thấp. Khi bệnh gan trở nặng, mức độ gan tiết ra giảm.

Trong gan, acid ursodeoxycholic liên hợp với glycin hoặc taurin, sau đó được bài tiết vào mật. Các chất liên hợp này của acid ursodeoxycholic được hấp thu ở ruột non theo các cơ chế thụ động và chủ động. Các chất liên hợp này cũng có thể được tách ra ở hồi tràng bởi các enzym trong ruột, dẫn đến sự hình thành acid ursodeoxycholic tự do, chất này có thể được tái hấp thu và liên hợp lại trong gan. Acid ursodeoxycholic không hấp thu đi vào đại tràng, nơi hầu như được khử 7-OH thành acid lithocholic. Một phần acid ursodeoxycholic được chuyển thành dạng đồng phân lập thể chenodiol/ acid chenodeoxycholic (CDCA) thông qua trung gian 7-oxo. Chenodiol cũng được khử 7-OH thành acid lithocholic.

Các chất chuyển hóa này kém hòa tan và được bài tiết trong phân. Một phần nhỏ acid lithocholic được tái hấp thu, liên hợp với glycin hoặc taurin ở trong gan và được gắn gốc sulfat ở vị trí thứ 3. Liên hợp acid lithocholic sulfat hóa tạo ra được bài tiết vào mật và sau đó đào thải trong phân.

Phân bố:

Ở những người khỏe mạnh, ít nhất 70% acid ursodeoxycholic (không liên hợp) gắn với protein huyết tương. Chưa có thông tin về sự gắn kết của acid ursodeoxycholic liên hợp với protein huyết tương ở những người khỏe mạnh hay bệnh nhân xơ gan mật tiên phát. Tuy nhiên, vì hiệu quả của acid ursodeoxycholic liên quan đến nồng độ của nó trong mật hơn là trong huyết tương, nồng độ trong huyết thanh không phải là yếu tố biểu thị của sinh khả dụng về mặt lâm sàng.

Thể tích phân bố của nó chưa được xác định, nhưng được cho là thấp do thuốc được phân bố chủ yếu ở mật và ruột non. Trong mật, nồng độ đỉnh của acid ursodeoxycholic đạt được trong 1 - 3 giờ.

Thải trừ:

Acid ursodeoxycholic đào thải chủ yếu qua phân. Khi điều trị, sự bài tiết qua nước tiểu tăng lên, nhưng vẫn ít hơn 1%, ngoại trừ trong bệnh gan ứ mật nghiêm trọng.

Cách dùng Thuốc MaxxHepa Urso 300

Cách dùng

Thuốc MaxxHepa®Urso dùng đường uống, nên nuốt nguyên viên với nước.

Cần lưu ý uống thuốc đều đặn.

Liều dùng

Không có hạn chế về tuổi khi dùng thuốc MaxxHepa®Urso trong điều trị xơ gan mật tiên phát (PBC) và làm tan sỏi túi mật không cản quang.

Xơ gan mật tiên phát (PBC)

Người lớn: Liều dùng khuyến cáo của UDCA là 14 ± 2 mg/kg/ngày. Trong 3 tháng đầu điều trị, dùng thuốc MaxxHepa®Urso nên chia liều làm 2 - 4 lần trong ngày. Cùng với sự cải thiện các trị số của gan có thể dùng liều một lần vào buổi tối.

Dùng thuốc MaxxHepa®Urso trong điều trị xơ gan mật tiên phát (PBC) có thể tiếp tục vô thời hạn.

Trẻ em: Liều dùng tính theo trọng lượng cơ thể.

Bảng 1: Liều dùng của UDCA trong điều trị xơ gan mật tiên phát (12 - 16 mg/kg/ngày).

Cân nặng (kg)Khoảng liều (mg) Liều dùng MaxxHepa®Urso
10 - 20120 - 320-
20 - 30240 - 480-
30 - 40360 - 6401 viên nang x 2 lần/ngày
40 - 50480 - 8001 viên nang x 2 lần/ngày
50 - 60600 - 9601 viên nang x 2 - 3 lần/ngày
60 - 70720 - 11201 viên nang x 3 - 4 lần/ngày
> 70> 11201 viên nang x 4 lần/ngày

Làm tan sỏi túi mật

Người lớn: Liều thường dùng của UDCA là 8 - 12 mg/kg/ngày dùng một lần vào buổi tối hoặc chia thành nhiều liều. Khi cần thiết, có thể tăng liều lên 15 mg/kg mỗi ngày đối với bệnh nhân béo phì. Thời gian cần thiết để làm tan sỏi có thể từ 6 đến 24 tháng, tùy thuộc vào kích thước và thành phần của sỏi.

Theo dõi qua chụp túi mật có thuốc cản quang hoặc siêu âm mỗi 6 tháng có thể giúp ích cho đến khi hết sỏi.

Điều trị liên tục cho đến 2 lần liên tiếp chụp túi mật có thuốc cản quang và/hoặc siêu âm cách nhau 4 - 12 tuần không xác định được sỏi túi mật. Điều này do các kỹ thuật này không đáng tin cậy cho phép nhìn thấy sỏi có đường kính nhỏ hơn 2 mm. Khả năng sỏi túi mật tái phát sau khi điều trị tan sỏi túi mật bằng acid mật đã được ước tính lên đến 50% sau 5 năm. Hiệu quả của MaxxHepa®Urso trong điều trị sỏi túi mật cản quang hoặc cản quang một phần chưa được thử nghiệm nhưng những loại sỏi này nói chung được cho là ít tan hơn sỏi không cản quang. Các sỏi không phải cholesterol chiếm 10 - 15% sỏi không cản quang và có thể không bị acid mật hòa tan.

Trẻ em: Sỏi túi mật giàu cholesterol và xơ gan mật tiên phát rất hiếm gặp ở trẻ em, nhưng khi phát hiện bệnh, liều dùng nên tính theo trọng lượng cơ thể. Không có dữ liệu đầy đủ về hiệu quả và an toàn đối với trẻ em.

Người lớn tuổi: Không có bằng chứng gợi ý cần thay đổi liều cho người lớn tuổi nhưng cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân lớn tuổi.

Bảng 2: Liều dùng của UDCA trong điều trị làm tan sỏi túi mật (8 - 12 mg/kg/ngày)

Cân nặng (kg)Khoảng liều (mg) Liều dùng MaxxHepa®Urso
10 - 2080 - 240-
20 - 30160 - 3601 viên nang x 1 lần/ngày
30 - 40240 - 4801 viên nang x 1 lần/ngày
40 - 50320 - 6001 viên nang x 1 - 2 lần/ngày
50 - 60400 - 7201 viên nang x 1 - 2 lần/ngày
60 - 70480 - 8401 viên nang x 2 - 3 lần/ngày
> 70> 8402 viên nang x 2 - 3 lần/ngày

Rối loạn gan mật liên quan đến bệnh xơ nang ở trẻ em 6 - 18 tuổi

Liều dùng khuyến cáo của UDCA là 20 mg/kg/ngày chia thành 2 - 3 liều, khi cần thiết có thể tăng lên đến 30 mg/kg mỗi ngày.

Bảng 3: Liều dùng của UDCA trong điều trị rối loạn gan mật liên quan đến bệnh xơ nang ở trẻ em 6 - 18 tuổi (20 mg/kg/ngày)

Cân nặng (kg)Khoảng liều (mg) Liều dùng MaxxHepa®Urso
10 - 20200-400-
20 - 30400-6001 viên nang x 2 lần/ngày
30 - 40600-8001 viên nang x 2 - 3 lần/ngày
40 - 50800-10001 viên nang x 3 lần/ngày
50 - 601000-12002 viên nang x 2 lần/ngày
60 - 701200-14002 viên nang x 2 lần/ngày
> 70> 14002 viên nang x 3 lần/ngày

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Tiêu chảy có thể xảy ra trong trường hợp quá liều. Nhìn chung, những triệu chứng khác khi quá liều thường ít xảy ra vì sự hấp thu UDCA giảm khi tăng liều và do đó phần nhiều hơn sẽ được bài tiết qua phân.

Các biện pháp đặc hiệu là không cần thiết và hậu quả của tiêu chảy nên được điều trị triệu chứng với phục hồi cân bằng nước và điện giải.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bỏ lỡ một liều, bệnh nhân được khuyên dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Nếu liều dùng này gần với thời gian của liều tiếp theo, bỏ qua liều bị lỡ và dùng liều tiếp theo đều đặn theo lịch. Không dùng liều gấp đôi.

Tác dụng phụ

Ở liều khuyến cáo, UDCA được dung nạp tốt và tác dụng không mong muốn không đáng kể.

Thường gặp (ADR ≥ 1/100)

  • Rối loạn tiêu hóa: Phân nhão hoặc tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

Rất hiếm (ADR < 1/10 000)

  • Rối loạn tiêu hóa: Đau vùng bụng trên bên phải trầm trọng, táo bón.
  • Rối loạn gan mật: Vôi hóa sỏi túi mật, xơ gan mất bù.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mày đay, ngứa, phát ban da.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc MaxxHepa®Urso chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với UDCA hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Viêm túi mật hoặc đường mật cấp tính.
  • Tắc ống mật (tắc ống mật chủ hoặc ống túi mật).
  • Cơn đau do co thắt túi mật thường xuyên.
  • Sỏi mật vôi hóa cản quang.
  • Co thắt túi mật suy giảm, túi mật không hoạt động chức năng.
  • Bệnh viêm ruột.
  • Các tình trạng bệnh gan và ruột cản trở sự quay trở lại tuần hoàn gan - ruột của các acid mật: Ứ mật ngoài gan, ứ mật trong gan, cắt bỏ hồi tràng, mở thông ruột - hồi tràng, viêm hồi tràng khu trú, bệnh gan cấp tính hay mạn tính nặng, đang bị loét tá tràng, đang bị loét dạ dày.
  • Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, hoặc những phụ nữ có ý định mang thai.
  • Phẫu thuật nối thông đường mật - ruột không thành công hay không hồi phục dòng mật ở trẻ em bị teo đường mật.

Thận trọng khi sử dụng

Theo dõi bệnh nhân:

Nên dùng UDCA dưới sự giám sát y khoa.

Trong suốt 3 tháng đầu điều trị, các thông số chức năng gan như aspartate transaminase (AST/SGOT), alanine transaminase (ALT/SGPT) và gamma-glutamyl transferase (γGT) nên được bác sĩ theo dõi mỗi 4 tuần, sau đó mỗi 3 tháng. Bên cạnh việc cho phép xác định những người đáp ứng và không đáp ứng trong số những bệnh nhân đang được điều trị xơ gan mật tiên phát, việc theo dõi này cũng sẽ tạo điều kiện phát hiện sớm suy gan tiềm ẩn, đặc biệt ở những bệnh nhân xơ gan mật tiên phát giai đoạn tiến triển.

Khi dùng để điều trị xơ gan mật tiên phát giai đoạn tiến triển (PBC):

Xơ gan mất bù được nhận thấy trong rất hiếm trường hợp, tình trạng này giảm bớt một phần sau khi ngưng điều trị.

Ở bệnh nhân bị xơ gan mật tiên phát, rất hiếm các trường hợp triệu chứng lâm sàng có thể xấu đi lúc bắt đầu điều trị, ví dụ ngứa có thể tăng. Trong trường hợp này liều dùng nên giảm xuống còn 250 mg UDCA mỗi ngày và sau đó tăng dần đến liều khuyến cáo.

Nếu bị tiêu chảy, phải giảm liều và trong trường hợp tiêu chảy kéo dài, nên ngưng điều trị.

Khi dùng để làm tan sỏi cholesterol túi mật:

Nên thăm khám túi mật (chụp túi mật uống thuốc cản quang) với hình ảnh tổng quát và hình ảnh bị tắc ở tư thế đứng và nằm ngửa (kiểm tra qua siêu âm) 6 - 10 tháng sau khi bắt đầu điều trị để đánh giá tiến triển liệu pháp điều trị và phát hiện kịp thời bất kỳ tình trạng vôi hóa sỏi túi mật nào, tùy thuộc vào kích thước sỏi.

Nếu không thể nhìn thấy túi mật trên phim X - quang, hoặc trong trường hợp sỏi túi mật bị vôi hóa, co thắt túi mật suy giảm hoặc cơn đau quặn mật thường xuyên, không nên dùng UDCA.

Tá dược:

Thuốc có chứa lactose. Do đó, bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Các đối tượng đặc biệt

Phụ nữ có khả năng mang thai: Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ có khả năng mang thai nếu họ dùng biện pháp ngừa thai đáng tin cậy: các biện pháp ngừa thai không phải hormon hoặc các thuốc ngừa thai uống estrogen liều thấp được khuyến nghị. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân nữ dùng viên UDCA để làm tan sỏi túi mật, nên dùng biện pháp ngừa thai không phải hormon, bởi vì thuốc ngừa thai uống dạng hormon có thể làm tăng sỏi mật. Phải loại trừ khả năng mang thai trước khi bắt đầu điều trị.

Bệnh nhi: Tính an toàn và hiệu quả của UDCA trên trẻ em chưa được xác nhận.

Bệnh nhân lớn tuổi: Các nghiên cứu phù hợp với UDCA hiện chưa được thực hiện trong nhóm bệnh nhân lớn tuổi. Tuy nhiên, các vấn đề riêng biệt ở người lớn tuổi sẽ hạn chế việc sử dụng hay lợi ích của UDCA ở người lớn tuổi là điều có thể xảy ra.

Gan/mật/tụy: Bệnh nhân bị xuất huyết do giãn tĩnh mạch, bệnh não gan, cổ trướng, hoặc cần ghép gan khẩn cấp, cần được điều trị đặc hiệu thích hợp. Cần thận trọng khi sử dụng UDCA trong trường hợp tắc mật một phần do nguyên nhân ngoài gan.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

UDCA không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:

Không có hoặc ít dữ liệu về việc dùng UDCA ở phụ nữ mang thai đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính gây quái thai trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Không được dùng UDCA trong khi mang thai. Ngưng điều trị và đến khám bác sĩ ngay khi phát hiện có thai.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:

Vẫn chưa biết liệu UDCA có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do vậy, không nên dùng UDCA cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần phải điều trị với UDCA, phải ngừng cho con bú sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Không nên dùng UDCA cùng với than hoạt tính, colestyramin, colestipol hoặc các thuốc kháng acid chứa hydroxid nhôm và/hoặc smectite (oxid nhôm), vì các thuốc này gắn UDCA vào ruột non, do đó cản trở sự hấp thu và hiệu quả của nó. Nếu cần thiết dùng thuốc có chứa một trong các chất này, phải uống ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng UDCA.

UDCA có thể ảnh hưởng sự hấp thu ciclosporin từ ruột non. Ở những bệnh nhân đang dùng ciclosporin, bác sĩ nên kiểm tra nồng độ ciclosporin trong máu và điều chỉnh liều ciclosporin nếu cần.

Trong vài trường hợp cá biệt UDCA có thể làm giảm hấp thu ciprofloxacin.

Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người tình nguyện khỏe mạnh dùng đồng thời UDCA (500 mg/ngày) và rosuvastatin (20 mg/ngày) làm tăng nhẹ nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Sự liên quan trên lâm sàng của tương tác thuốc này với các thuốc statin khác chưa được biết rõ.

UDCA đã cho thấy có thể làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của thuốc đối vận calci nitrendipin ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Theo dõi sát kết quả của việc sử dụng đồng thời nitrendipin và UDCA đã được khuyến cáo. Có thể cần tăng liều nitrendipin. Tương tác thuốc làm giảm hiệu quả điều trị của dapson cũng đã được ghi nhận.

Các nội tiết tố tạo estrogen và một số thuốc hạ cholesterol trong máu như clofibrat làm tăng tiết cholesterol ở gan và do đó có thể thúc đẩy tạo sỏi mật, điều này phản tác dụng dùng UDCA để làm tan sỏi túi mật.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Ngô Kim ThúyĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin

Sản phẩm liên quan

Câu hỏi thường gặp

  • Thuốc MaxxHepa®Urso dùng trong trường hợp nào?

  • Thuốc MaxxHepa®Urso thuộc nhóm dược lý nào và thuộc mã ATC nào?

  • Quá liều thuốc MaxxHepa®Urso có triệu chứng gì và cách xử trí như thế nào?

  • Phụ nữ mang thai và cho con bú có dùng thuốc MaxxHepa®Urso được không?

  • Tá dược của thuốc MaxxHepa®Urso có chứa lactose hay không?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • T

    Trinh

    Giá bao nhiêu 1 hộp
    3 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Minh HằngDược sĩ

      Chào bạn Trinh,

      Dạ sản phẩm có giá 204,000 ₫/hộp

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      3 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
    • T

      Trang

      giờ giá bao nhiêu rồi shop?
      2 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
    • Nguyễn Thị Thuỳ LinhDược sĩ

      Chào bạn Trang,

      Dạ sản phẩm có giá 204,000đ/ hộp.

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      2 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • H

    Huy

    Xin giá
    7 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Vũ Lê Như UyênDược sĩ

      Chào bạn Huy ,

      Dạ sản phẩm có giá 204.000đ/hộp

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      7 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời