Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ thần kinh trung ương/
  4. Thuốc kháng viêm không steroid
Viên nén Meloxicam 7.5mg Khapharco điều trị thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp (200 viên)
Viên nén Meloxicam 7.5mg Khapharco điều trị thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp (200 viên)
Viên nén Meloxicam 7.5mg Khapharco điều trị thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp (200 viên)
Viên nén Meloxicam 7.5mg Khapharco điều trị thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp (200 viên)
Viên nén Meloxicam 7.5mg Khapharco điều trị thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp (200 viên)
Viên nén Meloxicam 7.5mg Khapharco điều trị thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp (200 viên)
Thương hiệu: Khapharco

Viên nén Meloxicam 7.5mg Khapharco điều trị thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp (200 viên)

000336380 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng viêm không steroid

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Chai 200 Viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Suy gan, Suy thận, Dị ứng thuốc, chảy máu dạ dày

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

Khánh Hòa

Số đăng ký

VD-31741-19

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Meloxicam 7,5 mg do Công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa sản xuất, có dạng viên nén, gồm 200 viên nén/ chai; Hộp 10 vỉ x 10 viên nén, với thành phần chính Meloxicam.

Meloxicam 7,5 mg được chỉ định điều trị dài ngày trong bệnh thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, các bệnh khớp mạn tính và viêm khớp lứa tuổi thanh thiếu niên.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Viên nén Meloxicam 7.5mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Viên nén Meloxicam 7.5mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Meloxicam

7.5mg

Công dụng của Viên nén Meloxicam 7.5mg

Chỉ định

Thuốc Meloxicam 7,5 mg được chỉ định dùng trong trường hợp điều trị dài ngày trong bệnh thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, các bệnh khớp mạn tính và viêm khớp lứa tuổi thanh thiếu niên.

Dược lực học

Meloxicam là dẫn xuất của oxicam, có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế enzyme cyclo-oxygenase (COX) làm giảm tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.

Dược động học

Hấp thu

Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hoá, sinh khả dụng đường uống đạt 89% so với tiêm tĩnh mạch, thức ăn ít ảnh hưởng đến sự hấp thu. Sự hấp thu dưới dạng viên nén, viên nang và viên đạn đặt trực tràng tương đương nhau và đạt được nồng độ tối đa trong máu sau 5 giờ.

Phân bố

Trong máu, meloxicam chủ yếu gắn vào albumin với tỷ lệ trên 99%. Thuốc khuếch tán tốt vào dịch khớp, nồng độ trong dịch khớp đạt tương đương 50% nồng độ trong huyết tương, nhưng dạng thuốc tự do của thuốc trong dịch khớp cao gấp 2,5 lần trong huyết tương vì trong dịch khớp có ít protein hơn.

Chuyển hóa

Meloxicam bị chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan, với sự xúc tác chủ yếu của CYP2C9 và một phần nhỏ CYP3A4. Các chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và qua phân. Một lượng nhỏ thuốc chưa chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu (0,2%) và qua phân (1,6%).

Thải trừ

Thời gian bán thải của thuốc trung bình 20 giờ. Ở người chức năng gan, hoặc thận (Clcr > 20 ml/ phút) giảm nhẹ hoặc vừa không cần phải điều chỉnh liều meloxicam. Meloxicam có thể tích phân bố khoảng 10 lít và không thẩm tách được.

Dược động học trên đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi: Bệnh nhân cao tuổi là nam giới có các thông số dược động học trung bình tương đương với nam giới trẻ tuổi. Bệnh nhân cao tuổi là nữ giới cho thấy giá trị AUC cao hơn và thời gian bán thải dài hơn so với các bệnh nhân trẻ tuổi cả nam và nữ. Độ thanh thải huyết tương trung bình ở trạng thái ổn định ở người cao tuổi kém hơn người trẻ tuổi không đáng kể.

Trẻ em: Nồng độ tối đa trong huyết tương Cmax cũng như diện tích dưới đường cong AUC ở nhóm trẻ (từ 2 – 6 tuổi) thấp hơn so với trẻ (từ 7 – 14 tuổi). Giá trị AUC ở nhóm trẻ (từ 7 – 14 tuổi) tương tự hoặc giảm nhẹ so với người lớn. Thời gian bán thải của meloxicam ở trẻ em là 15 giờ, thấp hơn so với người lớn. Dược động học ở nhóm trẻ dưới 2 tuổi chưa được thiết lập.

Bệnh nhân suy gan: Suy gan từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến dược động học của meloxicam. Chưa có nghiên cứu về dược động học của meloxicam ở bệnh nhân suy gan nặng.

Bệnh nhân suy thận: Suy thận từ nhẹ đến vừa cũng không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của meloxicam. Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình có thanh thải thuốc cao hơn đáng kể. Đã quan sát thấy giảm liên kết protein đáng kể ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Trường hợp suy thận giai đoạn cuối, thể tích phân bố tăng có thể dẫn đến tăng nồng độ tự do của meloxicam cao hơn và không nên sử dụng quá 7,5 mg/ngày.

Cách dùng Viên nén Meloxicam 7.5mg

Cách dùng

Thuốc bán theo đơn, dùng theo chỉ định của thầy thuốc.

Dùng theo đường uống, có thể uống lúc no hoặc bất kỳ lúc nào.

Vì nguy cơ có những phản ứng bất lợi tăng theo liều, và thời gian sử dụng nên sử dụng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều thấp nhất có hiệu quả.

Liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo của meloxicam là 15 mg. Bệnh nhân suy thận đang lọc máu, liều tối đa hàng ngày là 7,5 mg.

Liều dùng 

Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp

Khởi đầu 7,5 mg/ngày và có thể tối đa 15 mg/lần/ngày. Khi điều trị lâu dài, nhất là người cao tuổi hoặc người có tai biến phụ, liều khuyến cáo là 7,5 mg/lần/ngày. Không được vượt quá liều 15 mg/ngày.

Đợt đau cấp của thoái hóa khớp

7,5 mg/lần/ngày, có thể tăng đến 15 mg/lần/ngày nếu không đỡ. Đối với người có nguy cơ tai biến cao, liều khởi đầu là 7,5 mg/ngày. Thời gian điều trị 2 – 3 ngày.

Đối với thanh thiếu niên

Liều tối đa được khuyến cáo là 0,25 mg/kg. Nói chung, chỉ giới hạn sử dụng cho thanh thiếu niên và người lớn.

Người cao tuổi

Liều khuyến cáo 7,5 mg/lần/ngày.

Suy gan, suy thận nhẹ và vừa

Không cần phải chỉnh liều, nếu suy nặng thì không dùng.

Suy thận, chạy thận nhân tạo

Liều không vượt quá 7,5 mg/ngày.

Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Các triệu chứng sau khi dùng quá liều NSAIDs cấp tính bao gồm: Buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị. Xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra. Quá liều nghiêm trọng có thể dẫn đến tăng huyết áp, suy thận cấp, rối loạn chức năng gan, suy hô hấp, hôn mê, co giật, suy tim và ngừng tim. Phản ứng phản vệ đã được báo cáo.

Xử trí

Hiện nay chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu meloxicam nên trong trường hợp quá liều, ngoài biện pháp điều trị triệu chứng, hồi sức, cần phải sử dụng biện pháp tăng thải trừ và giảm hấp thu thuốc như rửa dạ dày, uống cholestyramin.

Làm gì khi quên 1 liều?

Tuân thủ liều dùng tối đa hàng ngày được khuyến cáo.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Meloxicam 7,5 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng, đau cơ và đau lưng.
  • Đau đầu, phù và thiếu máu khi dùng kéo dài.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày - tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng.
  • Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
  • Viêm miệng, mày đay.
  • Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.
  • Tăng nồng độ creatinin và ure máu.
  • Chóng mặt, ù tai và buồn ngủ.
  • Nguy cơ tăng huyết khối tim mạch. 

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Viêm đại tràng, loét, thủng dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày.
  • Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản.
  • Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Meloxicam 7,5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với thuốc, người có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Không được dùng meloxicam cho người có triệu chứng hen phế quản, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc phù Quincke, mày đay xuất hiện khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
  • Loét dạ dày - tá tràng tiến triển.
  • Chảy máu dạ dày, chảy máu não.
  • Điều trị đau sau phẫu thuật bắc cầu nối mạch vành.
  • Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc có chứa lactose, nên bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactose Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên sử dụng thuốc này.

Mặc dù thuốc ức chế ưu tiên COX-2 nhưng vẫn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như các thuốc chống viêm không steroid khác, nên khi dùng meloxicam phải hết sức thận trọng ở những người có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu vì thuốc có thể gây loét dạ dày – tá tràng, gây chảy máu. Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn của meloxicam nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.

NSAIDs làm tăng nguy cơ gặp các biến cố huyết khối tim mạch như: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ, có thể gây tử vong.

Meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận dẫn đến giảm sự tưới máu thận. Những người bệnh có giảm dòng máu đến thận hoặc giảm thể tích máu như: Suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc lợi niệu hoặc đang tiến hành các phẫu thuật lớn cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận trước khi dùng meloxicam.

Trong quá trình dùng thuốc, có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa phải ngưng thuốc ngay.

Meloxicam có thể gây tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm bệnh tăng huyết áp, do dó, khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi huyết áp. Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua transaminase hoặc các thông số đánh giá chức năng gan khác nhau. Khi các thông số này tăng cao vượt giới hạn bình thường ở mức có ý nghĩa hoặc là tăng kéo dài phải ngừng dùng meloxicam.

Ở những người bệnh bị xơ gan nhưng ở giai đoạn ổn định thì dùng thuốc không cần phải giảm liều.

Người cao tuổi có chức năng gan, thận và tim kém không nên dùng meloxicam.

Nguy cơ huyết khối tim mạch các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được nghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng meloxicam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe, vận hành máy, nhưng do có thể gây tác dụng không mong muốn như: Chóng mặt, buồn ngủ. Do đó, tốt nhất không nên dùng meloxicam khi đang tham gia các hoạt động này.

Thời kỳ mang thai

Không thấy có bằng chứng gây quái thai. Tuy nhiên, được khuyến cáo không nên dùng meloxicam cho phụ nữ có thai, đặc biệt là 3 tháng cuối vì lo ngại ống động mạch đóng sớm hoặc các tai biến khác cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Không nên dùng meloxicam trong thời kỳ cho con bú, nếu cần dùng thuốc cho mẹ thì không nên cho con bú.

Tương tác thuốc

Thuốc có tác dụng hiệp đồng tăng mức trên sự ức chế enzyme cyclo-oxygenase với các thuốc chống viêm không steroid khác ở liều cao, làm tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng và chảy máu.

Aspirin

Khi dùng đồng thời với aspirin (1000 mg, 3 lần/ngày) trên người tình nguyện khỏe mạnh có xu hướng làm tăng AUC (10%) và Cmax (24%) của meloxicam. Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được biết. Tuy nhiên, cũng giống như các thuốc NSAIDs khác, không nên dùng meloxicam với aspirin vì nguy cơ gây tăng tác dụng phụ.

Thuốc chống đông máu dạng uống ticlopidin, heparin, thuốc làm tan huyết khối: Meloxicam làm tăng nguy cơ chảy máu, do vậy tránh phối hợp. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu.

Lithi

Meloxicam làm tăng nồng độ lithi trong máu. Do vậy, cần phải theo dõi nồng độ lithi trong máu trong quá trình dùng kết hợp hai thuốc với nhau.

Các tương tác khác

Điều trị kết hợp tenofovir disoproxil fumarat với methadon, ribavirin, rifampicin hoặc với các thuốc tránh thai (norgestimat, ethinyl estradiol) không gây ra bất kỳ tương tác dược động học nào.

Methotrexat

Meloxicam làm tăng độc tính của methotrexat trên hệ thống huyết học. Do đó, cần phải kiểm tra (đếm) tế bào máu định kỳ.

Vòng tránh thai

Thuốc làm giảm hiệu quả tránh thai của vòng tránh thai trong tử cung.

Thuốc lợi niệu

Meloxicam có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp ở những người bệnh bị mất nước. Trường hợp phải dùng phối hợp thì phải cung cấp đủ nước cho người bệnh và phải theo dõi chức năng thận cẩn thận.

Thuốc chống tăng huyết áp như thuốc ức chế alpha-adrenergic, thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin, các thuốc giãn mạch

Do meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin nên làm giảm tác dụng giãn mạch, hạ huyết áp của các thuốc phối hợp.

Cholestyramin

Cholestyramin gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam. 

Cyclosporin

Meloxicam làm tăng độc tính trên thận. Do vậy, khi phối hợp cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.

Wafarin

Meloxicam có thể làm tăng quá trình chảy máu. Do vậy, cần phải theo dõi thời gian chảy máu khi dùng kèm.

Furosemid và thiazid

Thuốc làm giảm tác dụng lợi niệu của furosemid, nhóm thiazid.

Digoxin và cimetidin

Không có tương tác dược động học được phát hiện khi sử dụng đồng thời.

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.

Bảo quản

Dưới 30°C. Nơi khô ráo, tránh ánh sáng

Để xa tầm tay trẻ em.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CV

    Chị vy

    giá bao nhiêu
    2 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Phạm Quỳnh TrangQuản trị viên

      Chào chị Vy,

      Dạ sản phẩm có giá 48,000 ₫/chai

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.

      Thân mến!

      2 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • CH

    chi hạnh

    cho xin giá ạ?
    19/12/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • Thaont135Quản trị viên

      Chào Chị Hạnh !

      Dạ sản phẩm có giá 240 đồng/viên ạ. Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT Chị đã để lại ạ.
      Thân mến!

      19/12/2022

      Hữu ích

      Trả lời
  • AT

    ANH TUAN

    xin gia
    06/08/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • HuuLT5Quản trị viên

      Chào Anh Tuan,
      Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong anh thông cảm. Anh vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
      Thân mến!

      06/08/2022

      Hữu ích (1)

      Trả lời
  • AD

    Anh Đoàn

    Có hàng không,xin giá ad
    15/07/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • Thaont135Quản trị viên

      Chào anh Đoàn!

      Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Bạn thông cảm. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng. 

      Thân mến!

      15/07/2022

      Hữu ích

      Trả lời