Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tăng cường tuần hoàn não |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Đau đầu, Chóng mặt |
Nhà sản xuất | INTERTHAI |
Nước sản xuất | Thái Lan |
Xuất xứ thương hiệu | Nhật Bản |
Số đăng ký | VN-15803-12 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Merislon có thành phần chính betahistine được dùng để điều trị chóng mặt và choáng váng liên quan đến những bệnh sau: Bệnh Ménière, hội chứng Ménière, chóng mặt ngoại biên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Viên nén Merislon là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Betahistine | 6mg |
Thuốc Merislon được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Betahistin là một chất đối kháng với ái lực rất mạnh trên thụ thể histamin H3 và là một chất chủ vận với ái lực yếu trên thụ thể histamin H1.
Betahistin có hai cơ chế hoạt động:
Tóm lại các đặc tính này góp phần vào lợi ích trị liệu của thuốc trong hội chứng Meniere. Hội chứng Meniere biểu hiện gồm chóng mặt, ù tai, buồn nôn, nhức đầu, mất thính lực. Hiệu quả của betahistin trên hội chứng có thể do khả năng thay đổi tuần hoàn ở tai trong hoặc do tác động trực tiếp vào tế bào thần kinh của nhân tiền đình.
Betahistine mesilate được dùng đường uống cho 20 người nam tình nguyện trưởng thành khỏe mạnh với một liều đơn 24 mg. Sản phẩm chuyển hóa chính là 2 - pyridilacetic acid và nồng độ của chất này trong huyết tương đã được xác định. Thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là 0,98 ± 0,47 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax là 339,4 ± 213,4 g/ml, thời gian bán thải (t1/2) là 5,17 ± 2,66 giờ và diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian trong huyết tương (AUC0 - t) là 1.153 ± 7.29g giờ/ml.
Dùng đường uống.
Liều thông thường cho người lớn là uống 6 - 12 mg betahistin mesilat, 3 lần/ngày sau mỗi bữa ăn.
Liều có thể được điều chỉnh tùy theo tuổi và các triệu chứng của bệnh nhân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Đến nay chỉ mới có một trường hợp quá liều tự phát được báo cáo. Chi tiết chưa được biết rõ và không có dấu hiệu cho là do betahistin mesilat được báo cáo sau khi sử dụng 21 viên Merislon 6 mg (tổng cộng 126 mg).
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Merislon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ đã được ghi nhận ở 26 trong số 2.254 bệnh nhân (1,15%) (Điều tra lâm sàng sau khi thuốc được đưa vào thị trường).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Merislon chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm đối với bất kỳ thành phần nào của Merislon.
Bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày hoặc đang có vết loét đường tiêu hóa do thuốc có tác động giống histamin có thể làm tăng tiết acid dịch vị do can thiệp lên thụ thể H2.
Bệnh nhân hen phế quản do thuốc có tác động giống histamin có thể gây co thắt đường hô hấp do can thiệp lên thụ thể H1.
Bệnh nhân bị u tủy thượng thận do thuốc có tác động giống histamin có thể làm gia tăng huyết áp do tăng tiết adrenalin.
Người già: Do ở độ tuổi này, những hoạt động chức năng sinh lý thường giảm, nên áp dụng những biện pháp như giảm liều và tăng cường theo dõi kiểm tra.
Trẻ em: Chưa xác định được tính an toàn khi sử dụng thuốc cho trẻ em.
Dựa trên các đặc tính về dược lực học và các báo cáo về tác dụng không mong muốn, không chắc là Merislon làm suy giảm khả năng lái xe hoặc khả năng sử dụng máy móc.
Merislon chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai nếu lợi ích dự tính của việc dùng thuốc lớn hơn so với nguy cơ có thể xảy ra. Độ an toàn của Merislon ở phụ nữ có thai chưa được xác định.
Chưa biết liệu betahistine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, nên cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng Merislon ở phụ nữ cho con bú với nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ.
Viên Merislon chưa từng được phát hiện là có tương tác với bất kỳ loại thuốc nào khác.
Về mặt lý thuyết, tác dụng của betahistin bị đối kháng bởi các thuốc kháng histamin.
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Ngọc Diệu Tuyền
Hữu ích
chị Luyến
Hữu ích
Trả lời