Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Dị ứng & hệ miễn dịch/
  4. Thuốc ức chế miễn dịch
Viên nén Myfortic 180mg Novartis dùng cho bệnh nhân ghép thận dị gen (12 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Novartis

Viên nén Myfortic 180mg Novartis dùng cho bệnh nhân ghép thận dị gen (12 vỉ x 10 viên)

000138760 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc ức chế miễn dịch

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 12 vỉ x 10 viên

Thành phần

Chỉ định

Xuất xứ thương hiệu

Thụy Sĩ

Nhà sản xuất

Novartis

Số đăng ký

VN-19296-15

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Myfortic 180mg là sản phẩm của Novartis Pharma Stein AG có thành phần chính là Mycophenolic acid (dưới dạng Mycophenolat natri) dùng phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương và corticosteroid để dự phòng sự thải loại mảnh ghép cấp tính ở bệnh nhân ghép thận dị gen.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Myfortic 180mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Myfortic 180mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Mycophenolic acid

180mg

Công dụng của Myfortic 180mg

Chỉ định

Thuốc Myfortic 180mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Dùng phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương và corticosteroid để dự phòng sự thải loại mảnh ghép cấp tính ở bệnh nhân ghép thận dị gen.

Dược lực học

Chưa có dữ liệu

Dược động học

Chưa có dữ liệu.

Cách dùng Myfortic 180mg

Cách dùng

Myfortic 180mg có thể được uống cùng hoặc không với thức ăn. 

Để giữ được tính toàn vẹn của lớp phủ trong ruột, viên nén Myfortic 180mg không được nghiền nát. Khi cần nghiền viên nén Myfortic, tránh hít phải bột hoặc để bột tiếp xúc trực tiếp với da hoặc màng nhầy. Điều này là do tác dụng gây quái thai của mycophenolate.

Liều dùng

Liều được khuyến cáo là 720 mg (4 viên Myfortic không tan trong dạ dày loại 180 mg hoặc 2 viên loại 360 mg), ngày 2 lần (liều mỗi ngày 1.440 mg). Ở bệnh nhân đang dùng mycophenolate mofetil (MMF) 2 g, việc điều trị có thể được thay bằng 720 mg Myfortic ngày 2 lần (liều mỗi ngày 1.440 mg).

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Mặc dù thẩm tách có thể được sử dụng để loại bỏ chất chuyển hóa không hoạt động MPAG, nó sẽ không được mong đợi để loại bỏ một lượng đáng kể về mặt lâm sàng của MPA dạng hoạt động. Điều này một phần lớn là do tính liên kết với protein huyết tương của MPA rất cao, 97%. Bằng cách can thiệp vào sự lưu thông qua gan của MPA, các chất cô lập axit mật, chẳng hạn như cholestyramine, có thể làm giảm phơi nhiễm MPA toàn thân.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Myfortic 180mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phổi.

Thiếu máu, giảm tiểu cầu.

Tăng kali máu, hạ kali máu.

Chóng mặt, nhức đầu.

Huyết áp thấp.

Ho, khó thở.

Chướng bụng, đau bụng, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, viêm dạ dày, buồn nôn, nôn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Nhiễm trùng vết thương, nhiễm trùng huyết, viêm tủy xương.

Chán ăn, tăng lipid máu, đái tháo đường, tăng cholesterol máu, giảm phospho máu.

Nhận thức ảo tưởng, mất ngủ.

Viêm kết mạc, mờ mắt.

Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu thất.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Myfortic 180mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân quá mẫn với mycophenolat natri, axit mycophenolic hoặc mycophenolate mofetil hoặc với bất kỳ tá dược nào.

Phụ nữ có khả năng sinh con (WOCBP), những người không sử dụng các phương pháp tránh thai hiệu quả cao.

Phụ nữ mang thai trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế thích hợp để ngăn ngừa thải ghép.

Phụ nữ đang cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Bệnh nhân dùng Myfortic 180mg trong phác đồ điều trị, có nhiều nguy cơ phát triển u lympho và các khối u ác tính khác, đặc biệt là ở da. Theo lời khuyên chung để giảm thiểu nguy cơ ung thư da, nên hạn chế tiếp xúc với ánh nắng và tia UV bằng cách mặc quần áo bảo vệ và sử dụng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ cao.

Bệnh nhân dùng Myfortic 180mg nên được hướng dẫn báo cáo ngay lập tức bất kỳ bằng chứng nào về nhiễm trùng, bầm tím bất ngờ, chảy máu hoặc bất kỳ biểu hiện nào khác của suy tủy xương.

Bệnh nhân dùng Myfortic 180mg, có nhiều nguy cơ bị nhiễm trùng cơ hội, nhiễm trùng gây tử vong và nhiễm trùng huyết. Các bệnh nhiễm trùng này nên được bác sĩ cân nhắc trong chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân ức chế miễn dịch có chức năng thận hoặc các triệu chứng thần kinh suy giảm.

Đã có báo cáo về hạ đường huyết liên quan đến nhiễm trùng tái phát ở bệnh nhân dùng Myfortic kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Bệnh nhân điều trị Myfortic bị nhiễm trùng tái phát nên được đo các globulin miễn dịch trong huyết thanh. 

Đã có báo cáo về tình trạng giãn phế quản ở những bệnh nhân dùng Myfortic kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Việc chuyển đổi các dẫn xuất MPA sang một chất ức chế miễn dịch khác, dẫn đến cải thiện các triệu chứng hô hấp. 

Sự tái hoạt của viêm gan B (HBV) hoặc viêm gan C (HCV) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm các dẫn xuất mycophenolic acid (MPA) Myfortic và mycophenolate mofetil (MMF). Theo dõi các bệnh nhân bị nhiễm để biết các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm của nhiễm HBV hoặc HCV đang hoạt động được khuyến cáo.

Các trường hợp bất sản tế bào hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng các dẫn xuất của MPA kết hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. PRCA có thể giải quyết bằng cách giảm liều hoặc ngừng điều trị và được thực hiện dưới sự giám sát thích hợp ở những người nhận ghép tạng để giảm thiểu nguy cơ thải ghép.

Bệnh nhân dùng Myfortic cần được theo dõi các rối loạn về máu, có thể liên quan đến bản thân MPA, dùng thuốc đồng thời, nhiễm virus hoặc một số nguyên nhân kết hợp. Bệnh nhân dùng Myfortic phải có công thức máu đầy đủ hàng tuần trong tháng đầu tiên, hai lần mỗi tháng trong tháng thứ hai và thứ ba của điều trị, sau đó hàng tháng cho đến năm đầu tiên. 

Vì các dẫn xuất của MPA có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ các tác dụng phụ hệ tiêu hóa, bao gồm cả các trường hợp loét và xuất huyết và thủng đường tiêu hóa không thường xuyên, nên thận trọng khi dùng Myfortic ở những bệnh nhân mắc bệnh hệ tiêu hóa nghiêm trọng.

Myfortic là một chất ức chế IMPDH (inosine monophosphate dehydrogenase). Do đó, nên tránh dùng thuốc này ở những bệnh nhân mắc chứng thiếu hụt hypoxanthine-guanine phosphoribosyl-transferase (HGPRT) do di truyền hiếm gặp như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley-Seegmiller.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Myfortic 180mg được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai trừ khi không có phương pháp điều trị thay thế phù hợp để ngăn ngừa thải ghép.

Bệnh nhân nữ có khả năng sinh sản phải được nhận thức về nguy cơ sẩy thai và dị tật bẩm sinh gia tăng khi bắt đầu điều trị và phải được tư vấn về kế hoạch và dự phòng mang thai.

Thời kỳ cho con bú

MPA được bài tiết qua sữa ở chuột đang cho con bú. Người ta vẫn chưa biết liệu Myfortic 180mg có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do khả năng xảy ra phản ứng có hại nghiêm trọng với MPA ở trẻ bú mẹ, Myfortic 180mg chống chỉ định ở phụ nữ đang cho con bú.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Cơ chế hoạt động và  dược lực học và các phản ứng có hại được báo cáo cho thấy rằng tác dụng khó có thể xảy ra.

Tương tác thuốc

Aciclovir và ganciclovir

Khả năng gây suy tủy ở những bệnh nhân dùng cả Myfortic và aciclovir hoặc ganciclovir vẫn chưa được nghiên cứu, có thể là kết quả của sự cạnh tranh về đường bài tiết ở ống thận.

Thuốc kháng axit chứa magiê và nhôm

MPA AUC và C max đã được chứng minh là giảm lần lượt khoảng 37% và 25%, khi dùng một liều duy nhất thuốc kháng axit có chứa magie-nhôm được dùng đồng thời với Myfortic 180mg. Việc sử dụng thuốc kháng axit có chứa magie-nhôm hàng ngày với Myfortic không được khuyến khích do khả năng giảm tiếp xúc với axit mycophenolic và giảm hiệu quả.

Thuốc ức chế bơm proton

Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, không có thay đổi về dược động học của MPA sau khi dùng đồng thời Myfortic và pantoprazole với liều 40 mg x 2 lần / ngày trong 4 ngày trước đó. 

Thuốc uống tránh thai

Các nghiên cứu về tương tác giữa MMF và thuốc tránh thai cho thấy không có tương tác. Với đặc điểm chuyển hóa của MPA, sẽ không có bất kỳ tương tác nào xảy ra đối với Myfortic và thuốc tránh thai.

Cholestyramine và các loại thuốc liên kết axit mật

Thận trọng khi sử dụng đồng thời các loại thuốc hoặc liệu pháp có thể liên kết với axit mật, ví dụ như chất cô lập axit mật hoặc than hoạt uống, vì có khả năng làm giảm phơi nhiễm MPA và do đó làm giảm hiệu quả của Myfortic 180mg.

Ciclosporin

Khi dùng đồng thời với mycophenolate mofetil, ciclosporin được biết là làm giảm sự phơi nhiễm của MPA. Khi dùng đồng thời với Myfortic, ciclosporin cũng có thể làm giảm nồng độ của MPA. 

Vắc xin sống giảm độc lực

Không nên tiêm vắc xin sống cho những bệnh nhân bị suy giảm phản ứng miễn dịch. Phản ứng của kháng thể đối với các loại vắc xin khác có thể bị giảm đi.

Thuốc khác

Khuyến cáo không nên dùng đồng thời Myfortic với azathioprine vì việc dùng đồng thời các thuốc này chưa được đánh giá.

Việc sử dụng đồng thời Myfortic và các thuốc cản trở tuần hoàn gan ruột, ví dụ cholestyramine hoặc than hoạt tính, có thể dẫn đến phơi nhiễm MPA toàn thân dưới điều trị và giảm hiệu quả.

Bảo quản

Để thuốc nơi khô, thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • P

    Phượng

    Mình ở Hà Nội bên bạn có Myfotic 180 không
    6 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Phạm Thị Phương HoàiQuản trị viên

      Chào Bạn Phượng,
      Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bạn vui lòng inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
      Thân mến!

      6 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • CH

    chị hương

    cho xin giá ạ
    29/11/2022

    Hữu ích

    Trả lời
    • HongHT20Quản trị viên

      Chào chị Hương,
      Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Chị thông cảm. Chị vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.Thân mến!
      29/11/2022

      Hữu ích

      Trả lời