Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ganciclovir
Loại thuốc
Thuốc kháng virus
Dạng thuốc và hàm lượng
Ganciclovir là một nucleoside tổng hợp tương tự guanine có cấu trúc giống acyclovir. Ganciclovir có tác dụng chống các loại virus ở người như Herpes simplex type I (HSV-1), Herpes simplex type II (HSV-2), Cytomegalovirus (CMV). Virus Epstein - Barr, virus Varicella zoster (VZV) và virus Herpes simplex 6 cũng nhạy cảm với thuốc.
Cơ chế tác dụng của ganciclovir chưa được giải thích đầy đủ, nhưng nhiều giả thiết cho rằng thuốc có tác dụng bằng cách gây nhiễu quá trình tổng hợp DNA.
Khi vào cơ thể, ganciclovir được phosphoryl hóa thành ganciclovir triphosphate, chất này có cấu trúc tương tự như cơ chất dGTP (deoxyguanosine-5’-triphosphate) của enzyme phiên mã ngược nên đã cạnh tranh với dGTP để gắn vào DNA của virus. Bên cạnh đó nó còn được xem như một nucleotide giả, gây nhiễu và làm ngừng quá trình sao chép, tổng hợp của virus. Quá trình này xảy ra một cách chọn lọc trong các tế bào nhiễm virus.
Người ta cho rằng ganciclovir được phosphoryl hóa trong cơ thể bởi enzyme thymidine kinase (có trong tế bào nhiễm HSV-1, HSV-2 và VZV) hoặc bởi deoxyguanosine kinase (trong tế bào nhiễm CMV và virus Epstein - Barr) thành ganciclovir monophosphate. Sự phosphoryl hóa được tiếp tục nhờ các kinase của tế bào để chuyển tiếp thành dạng diphosphate và triphosphate hoạt động.
Ganciclovir dễ bị phosphoryl hóa hơn bởi các enzyme tương tự có trong các tế bào lành (không nhiễm), đặc biệt trong các tế bào phân chia nhanh (như tế bào tủy xương). Khả năng bị phosphoryl hóa của ganciclovir trong tế bào lành xấp xỉ từ 10% đến ngang bằng so với quá trình xảy ra trong tế bào nhiễm virus.
Ganciclovir hấp thu kém qua đường tiêu hóa sau khi uống và cũng rất hạn chế vào tuần hoàn sau khi tiêm thuốc trong thể kính. Sinh khả dụng đường uống chỉ đạt khoảng 5% và tăng đến 6 – 9% khi uống trong bữa ăn.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân bố vào khắp các mô và dịch cơ thể, kể cả dịch trong mắt và dịch não tủy.
Liên kết với protein từ 1 – 2%.
Thuốc gần như không bị chuyển hóa ở gan ngoài sự chuyển dạng ganciclovir triphosphate trong tế bào.
Thời gian bán thải trung bình ở người chức năng thận bình thường từ 2,5 – 4,5 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch và khoảng 4 – 5,7 giờ sau khi uống. Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, thời gian bán thải có thể tăng đến 28,5 giờ.
Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn ở dạng không đổi trong nước tiểu. Thẩm tách máu có thể giảm nồng độ ganciclovir huyết tương tới khoảng 50%.
Zidovudine: Cả 2 thuốc này đều gây tăng nguy cơ độc với máu nên không dùng đồng thời trong điều trị.
Didanosine: Dùng didanosine 2 giờ trước hoặc dùng chung với ganciclovir cho thấy tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của didanosine và giảm AUC của ganciclovir. Nếu phải kết hợp điều trị, cần thận trọng và theo dõi độc tính của didanosine.
Foscanet: Dùng chung 2 thuốc này có thể làm ngừng tiến triển, giảm được triệu chứng bệnh đáng kể so với điều trị riêng, mặc dù tỷ lệ gây thiếu máu có thể cao hơn nhưng chưa tới mức phải ngừng điều trị.
Probenecid làm tăng AUC của ganciclovir khi dùng đồng thời. Do đó cần theo dõi độc tính của ganciclovir nếu phải dùng chung 2 thuốc này.
Nên giảm liều các thuốc ảnh hưởng tới hệ miễn dịch như azathioprin, cyclosporin, các corticosteroid khi dùng đồng thời ganciclovir để tránh làm suy giảm tủy xương và ảnh hưởng tới hệ miễn dịch.
Dùng đồng thời các thuốc gây độc cho thận (cyclosporin, amphotericin B) với ganciclovir cho bệnh nhân cấy ghép tạng làm tăng độc tính với thận nên cần theo dõi độc tính trên thận.
Ganciclovir có thể hiệp đồng tăng độc tính của các thuốc ức chế sao chép hoặc phân chia tế bào (dapson, pentamidin, flucytosin, vincristin, vinblastin, adriamycin, amphotericin B, cotrimoxazole) nên khuyến cáo không dùng đồng thời với các thuốc này.
Dùng đồng thời imipenem/ cilastatin với ganciclovir có thể bị co giật.
Thức ăn làm tăng sinh khả dụng.
Không dùng thuốc Ganciclovir cho các trường hợp sau:
Người lớn
Liều dùng của thuốc qui định theo dạng ganciclovir base. Với các trường hợp điều trị, thường khởi đầu bằng đợt liều tiêm (tấn công), sau đó điều trị duy trì.
Điều trị bệnh viêm võng mạc do CMV ở người có chức năng thận bình thường:
Điều trị khởi đầu:
Điều trị duy trì:
Dự phòng bệnh nhiễm CMV cho người bệnh bị nhiễm HIV giai đoạn cuối, chức năng thận bình thường; phòng cho người nhiễm HIV/AIDS khi có TCDH(+) < 50/mm3:
Dự phòng bệnh nhiễm CMV cho người bệnh ghép cơ quan, có chức năng thận bình thường:
Trẻ em
Điều trị bệnh viêm võng mạc do CMV:
Dự phòng bệnh nhiễm CMV:
Đối tượng khác
Người bệnh suy thận: Cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinine.
Tiêm truyền tĩnh mạch:
Độ thanh thải creatinine (ml/phút) |
Liều dùng |
Khoảng cách liều (khởi đầu) |
Liều dùng |
Khoảng cách liều (duy trì) |
> 70 |
Không cần |
Không cần |
||
50 – 69 |
2,5 mg/kg |
12 giờ |
2,5 mg/kg |
24 giờ |
25 – 49 |
2,5 mg/kg |
24 giờ |
1,25 mg/kg |
24 giờ |
10 – 24 |
1,25 mg/kg |
24 giờ |
0,625 mg/kg |
24 giờ |
< 10 |
1,25 mg/kg |
3 lần/tuần, sau khi thẩm tách máu |
0,625 mg/kg |
3 lần/tuần, sau khi thẩm tách máu |
Uống: Theo độ thanh thải creatinin như sau:
Thẩm tách phúc mạc: Liều như liều dùng với độ thanh thải creatinine dưới 10 ml/phút.
Lọc máu động mạch - tĩnh mạch hoặc tĩnh mạch - tĩnh mạch liên tục: Dùng với liều 2,5 mg/kg/lần x 1 lần/ngày.
Ganciclovir có thể được dùng đường uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch chậm.
Nên uống thuốc vào bữa ăn hoặc sau khi ăn do thuốc được hấp thu tốt hơn khi có thức ăn. Chỉ nên dùng dạng thuốc uống trong trường hợp dự phòng nhiễm CMV cho các bệnh nhân nhiễm HIV và cấy ghép tạng hoặc điều trị duy trì cho trường hợp viêm võng mạc do CMV đã ổn định sau khi điều trị bằng đường tiêm.
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (dạng ganciclovir natri) với tốc độ hằng định trong ít nhất 1 giờ, dùng dung dịch có nồng độ không quá 10 mg/ml. Không được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc tiêm truyền nhanh vì có thể tạo nồng độ thuốc trong huyết tương cao tới mức gây độc cho người bệnh. Người bệnh cần được cung cấp nước đầy đủ để hạn chế tăng độc tính.
Không nên tiêm bắp hoặc tiêm dưới da vì sẽ bị kích ứng nặng do dung dịch thuốc có trị số pH cao (khoảng 11) và hạn chế được viêm tĩnh mạch huyết khối.
Ganciclovir cũng được dùng dạng cấy (implant) trong thể kính để điều trị viêm võng mạc do CMV, tuy nhiên, an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
Sốt; thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; phát ban; tăng transaminase.
Run rẩy, chán ăn, chóng mặt, đau đầu;
Tăng bạch cầu ưa acid;
Loạn nhịp, tăng/hạ huyết áp;
Suy nghĩ không bình thường, nằm mơ, mất điều vận, hôn mê, lú lẫn, mất ngủ, run, dễ kích động;
Táo bón, tiêu chảy, chảy máu, đau bụng, buồn nôn;
Rụng tóc, ngứa, mày đay;
Khó thở;
Bong tách võng mạc ở người bệnh bị viêm võng mạc do nhiễm CMV điều trị bằng ganciclovir;
Đau và viêm tĩnh mạch ở vùng tiêm, urê và creatinine huyết cao, giảm glucose huyết.
Thiếu máu bất sản, mất/giảm bạch cầu hạt; phản ứng phản vệ.
Thuốc có ảnh hưởng nhiều đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Giảm bạch cầu trung tính, nôn, tăng tiết nước bọt, phân có máu, giảm tế bào máu, teo tinh hoàn.
Cách xử lý khi quá liều
Chủ yếu là điều trị hỗ trợ, truyền dịch; thẩm tách máu (có thể loại khoảng 50% số thuốc).
Cân nhắc sử dụng yếu tố tăng trưởng tạo máu nếu cần.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Ganciclovir
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/ganciclovir.html
Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB01004
Ngày cập nhật: 18/7/2021