Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Viên nén phân tán tan trong miệng |
Quy cách | Hộp 4 Vỉ x 7 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | GENEPHARM |
Nước sản xuất | Hy Lạp |
Xuất xứ thương hiệu | Hy Lạp |
Số đăng ký | VN-19852-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Nykob 10mg là sản phẩm của nhà sản xuất Genepharm S.A tại Hi Lạp, có thành phần chính là Olanzapine. Thuốc Nykob chỉ định điều trị tâm thần phân liệt, bệnh nhân hưng cảm thê trung bình tới nặng. Đối với bệnh nhân có các rối loạn thể lưỡng cực đã có đáp ứng với Olanzapine, Olanzapine được chỉ định để phòng ngừa bệnh tái phát. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Viên nén Nykob 10mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Olanzapine | 10mg |
Thuốc Nykob 10mg chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Olanzapine là thuốc chống loạn thần, chống hưng cảm và ổn định tinh thần có hoạt tính dược lý học rộng trên một số hệ thụ thể.
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, Olanzapine có ái lực (Ki; < 100 nM) với các thụ thể của serotonin 5 HT2A/2C, 5 HT3, 5 HTó; dopamine DI, D2, D3, D4, D5; muscarinic MI-MS; adrenergic Al; và histamine H1.
Các nghiên cứu về hành vi động vật cho thấy Olanzapine có tác dụng đối kháng với 5HT, với dopamine, và kháng cholinergic, phù hợp với khả năng gắn kết vào các thụ thể. Olanzapine có ái lực mạnh hơn với thụ thể của serotonin 5HT2 trên in vitro so với D2 và hoạt tính 5HT2 trên in vitro manh hon so với hoạt tính D2.
Các nghiên cứu điện sinh lý đã chứng minh Olanzapine gây giảm một cách chọn lọc sự kích hoạt các tế bào thần kinh dopaminergic ở mesolimbic (A 10), nhưng ít có tác dụng đến thể vận (A9) trong chức năng vận động.
Olanzapine làm giảm đáp ứng né tránh có điều kiện, là một thử nghiệm xác định tác dụng chống loạn thần khi dùng liều thấp hơn liều gây ra chứng giữ nguyên thế, là một tác dụng phụ trên chức năng vận động. Không giống như một số thuốc chống loạn thần khác, Olanzapine gây tăng đáp ứng trong một thử nghiệm “làm giảm lo âu”.
Trong một nghiên cứu liều uống duy nhất (10 mg) dùng phương pháp chụp rơngen cắt lớp phát positron (PET) ở những người tình nguyện khỏe mạnh, Olanzapine chiếm giữ thụ thể 5HT2A nhiều hơn so với thụ thể dopamin D2.
Hơn nữa, một nghiên cứu hình ảnh dùng phương pháp chụp rơngen cắt lớp phát photon đơn điện toán (SPECT) ở những người bệnh tâm thần phân liệt cho thấy những người bệnh đáp ứng với Olanzapine chiếm giữ D2 của thể vận ít hơn so với những những người bệnh đáp ứng với risperidone và một số thuốc chống loạn thần khác, nhưng tương đương với những những người bệnh đáp ứng với clozapine.
Cả hai trong hai thử nghiệm có kiêm chứng bằng giả dược và hai trong ba thử nghiệm có kiểm chứng bằng chất so sánh trên 2.900 bệnh nhân tâm thần phân liệt với cả hai triệu chứng dương tính và âm tính, thấy Olanzapine đã cải thiện đáng kể các triệu chứng dương tính cũng như âm tính.
Trên trẻ em
Kinh nghiệm điều trị ở nhóm thanh thiếu niên (từ 13-17 tuổi) chỉ giới hạn khi điều trị cho dưới 200 bệnh nhân và chỉ có dữ liều về hiệu quả ngắn hạn với bệnh tâm thần phân liệt (6 tuần) và hưng cảm có kèm rối loạn lưỡng cực (3 tuần). Olanzapine được dùng với liều linh hoạt từ 2,5 đến 20mg/ngày.
Trong suốt quá trình điều trị, bệnh nhân ở độ tuổi thanh thiếu niên tăng cân nhanh hơn người trưởng thành. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần lúc đói, LDL cholesterol, triglycerid và prolactin ở thanh thiếu niên thì nhiều hơn so với thay đỗi ở người trưởng thành. Không có dữ liệu hiệu quả và an toàn khi điều trị lâu dài.
Hấp thu
Olanzapine hấp thu tốt khi uống, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 5 đến 8 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu. Chưa xác định sinh khả dụng tuyệt đối đường uống so với đường đùng tĩnh mạch. Nồng độ Olanzapine trong huyết tương là tuyến tính và tỷ lệ với liều dùng trong các thử nghiệm nghiên cứu có liều dùng từ 1 đến 20mg.
Phân bố
Khoảng 93% Olanzapine gắn kết với protein huyết tương khi nồng độ từ 7 – 1000ng/mL. Olanzapine gắn kết chủ yếu với albumin va al-acid-glycoprotein.
Chuyển hoá
Olanzapine được chuyển hóa tại gan qua cơ chế liên hợp và oxy hóa. Chất chuyển hóa lưu thông chính là 10-N-glueuronide, và không qua được hàng rào máu não. Các cytochrom P450- CYPIA2 và P450-CYP2D6 tham gia vào việc tạo ra các chất chuyển hóa N-desmethyl và 2-hydroxymethyl. Cả hai chất chuyên hóa này đều có hoạt tính được lý học trên # vivo thấp hơn nhiều so với Olanzapine trong các nghiên cứu trên động vật. Tác dụng được ly chủ yếu là do thuốc mẹ.
Thải trừ
Sau khi dùng đường uống, thời gian bán thái trung bình ở người khỏe mạnh thay đổi phụ thuộc vào tuổi và giới tính. Sau khi dùng đường uống ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải trung bình là 33 giờ (21 – 54 giờ cho bách phân vị thứ 5 đến 95) và độ thanh thải huyết tương trung bình của Olanzapine là 261⁄giờ (12 đến 47L/gi cho bách phân vị thứ 5 đến 95).
Ở những người cao tuổi (65 và cao hơn) khỏe mạnh so với những người trẻ tuổi, thời gian bán thải trung bình là kéo dài (51,8 so với 33,8 giờ) và độ thanh thải giảm đi (17,5 sơ với 18,2L/giờ). Các thay đổi dược động học ở người cao tuổi vẫn nằm trong phạm vi thay đổi của người trẻ tuổi. Ở 44 người bệnh tâm thần phân liệt (65 tuổi), liều dùng từ 5 – 20mg/ngày không có sự khác biệt nào về các tác dụng phụ.
Ở phụ nữ so với nam giới, thời gian bán thải trung bình là kéo dài (36,7 so với 32,3 giờ) và độ thanh thải giảm di (18,9 so với 27,31/giờ). Tuy nhiên, độ an toàn của Olanzapine (5-20mg) tương đương nhau ở những bệnh nhân nữ (n=467) và nam (n=869).
Suy thận: Không có sự khác nhau đáng kể về thời gian bán thải trung bình (37,7 so với 32,4) hoặc độ thanh thải (21,2 so với 25,01/giờ) của Olanzapine giữa người suy thận (độ thanh thải creatinin < 10mL/phút) với người khỏe mạnh. Khoảng 57% Olanzapine gắn phóng xạ được thải qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa.
Hút thuốc
Ở người bệnh hút thuốc mà có rối loạn nhẹ chức năng gan, thời gian bán thai trung bình (39,3 giờ) là kéo dài và độ thanh thải (18,01/giờ) giảm tương tự như đối với những người khỏe mạnh không hút thuốc (tương ứng là 48,8 giờ và 14,1L/giờ).
Ở những người không hút thuốc so với hút thuốc (nam giới và nữ giới), thời gian bán thải trung bình là kéo dài hơn (38,6 so với 30,4 giờ) và độ thanh thải giảm (18,6 so với 27,7L/giờ).
Độ thanh thải huyết tương của Olanzapine thấp hơn ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi, ở nữ giới so với nam giới, và ở người không hút thuốc so với người hút thuốc. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của tuổi tác, giới tính, hoặc hút thuốc đến độ thanh thải và thời gian bán thải của Olanzapine là nhỏ khi so sánh với sự khác nhau chung giữa các cá thể.
Trong một nghiên cứu ở người da trắng, Nhật Bản và Trung Quốc, không có sự khác nhau về các thông số được động học giữa ba nhóm người này.
Thanh thiếu niên
Dược động học của Olanzapine là tương tự giữa thanh thiếu niên và người trưởng thành.
Trong nghiên cứu lâm sàng, sự phơi nhiễm với Olanzapine cao hơn khoảng 27% ở thanh thiếu niên.
Sự khác biệt về thống kê giữa thanh thiếu niên và người trưởng thành đã tính cả yếu tố trọng lượng cơ thể của thanh thiếu niên thì nhẹ hơn và có ít thanh thiếu niên hút thuốc hơn. Những yếu tổ này có thể đã góp phần dẫn tới sự phơi nhiễm với Olanzapine cao hơn ở thanh thiếu niên.
Thuốc Olanzapine dùng qua đường uống.
Người trưởng thành
Thuốc Nykob dùng trong trường hợp tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu khuyến cáo là 10mg/ngày.
Thuốc Nykob dùng cho bệnh nhân hưng cảm:
Liều khởi đầu là 15mg/ 1 lần/ ngày trong phác đồ đơn trị liệu hoặc 10mg/ngày trong phác đồ kết hợp.
Dùng trong giai đoạn duy trì với bênh nhân bị rối loạn lưỡng cực.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 10mg/ngày. Với những bệnh nhân đã được điều trị hưng cảm với Olanzapine trước đó, tiếp tục điều trị theo phác đồ với liều tương đương để duy trì đáp ứng đạt được.
Nếu xuất hiện hưng cảm mới, trầm cảm hoặc cảm xúc hỗn hợp (có cả giải đoạn hưng cảm và trầm cảm) xuất hiện thì nên tiếp tục dùng Olanzapine và cần thiết lập liều tối ưu trong trường hợp này cùng với các biện pháp hỗ trợ trị liệu để điều trị triệu chứng theo tình trạng lâm sàng.
Trong điều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm và điều trị duy trì cho bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, liều hàng ngày có thể được điều chỉnh dựa trên tình trạng lâm sàng trong khoảng từ 5-20mg/ngày. Việc tăng liều cao hơn so với liều khuyến cáo chỉ nên tiến hành sau khi đánh giá lại về mặt lâm sàng và thường xảy ra trong khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ.
Thức ăn không ảnh hướng tới hấp thụ nên có thể dùng Olanzapine mà không cần quan tâm đến bữa ăn.
Nên giảm liều một cách từ từ khi ngừng dùng thuốc.
Với các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Trẻ em:
Người già:
Giới tính: Không có khác nhau về liều khởi đầu và phạm vi tiều thông thường ở người bệnh nam và người
Người bệnh hút thuốc:
Triệu chứng rất phổ biến trong quá liều (> 10%) xảy ra bao gồm: Nhịp tim nhanh, kích động/ tức giận, rối loạn vận động, các triệu chứng ngoại tháp, và giảm ý thức ở mức độ khác nhau từ suy nhược thần kinh đến hôn mê.
Di chứng đáng kể khác của quá liều bao gồm mê sảng, co giật, hôn mê, hội chứng an thần ác tính, suy hô hấp, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim (<2% các trường hợp dùng quá liều), và ngừng tim dẫn đến tử vong đã được báo cáo khi quá liều cấp ở liều 450mg, nhưng đã có trường hợp sống sót sau khi uống khoảng 2g Olanzapine.
Xử trí
Không có thuốc đối kháng đặc hiệu nào với Olanzapine. Các biện pháp gây nôn không được khuyến cáo. Các quy trình tiêu chuẩn xử lý quá liều có thể được tiến hành (rửa ruột, dùng than hoạt tính). Việc dùng than hoạt tính cho thấy sự giảm sinh khả dụng đường uống của Olanzapine từ 50-60%.
Điều trị triệu chứng và giám sát các chức năng cơ quan quan trọng nên được thực hiện tùy theo biểu hiện lâm sàng, bao gồm điều trị hạ huyết áp và hỗ trợ chức năng hô hấp. Không sử dụng epinephrine, dopamine, hoặc thuốc cường giao cảm khác có hoạt cường beta giao cảm vì kích thích beta có thể làm trầm trọng thêm tình trạng hạ huyết ấp. Giám sát tim mach để phát hiện sự rối loạn nhịp nếu xuất hiện.
Giám sát chặt chẽ cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Phân loại tác dụng không mong muốn:
Rất thường gặp (> 10%); Thường gặp (1-10%); Ít gặp (0,1-1%); Hiếm gặp (0,01-0,1%); Rất hiếm (<0,1%).
Người trưởng thành
Hệ cơ quan | Tần số | Tác dụng không mong muốn |
Máu và bạch huyết | Thường gặp | Tăng bạch cầu eosin |
Không thường gặp | Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính | |
Chưa biết | Giảm tiểu cầu | |
Miễn dịch | Chưa biết | dị ứng |
Chuyển hóa | Thường gặp | Tăng cân |
Không thường gặp | Cholesterol cao, đường huyết cao, triglycerid cao, Glucose niệu, thèm ăn. |
|
Chưa biết | Xuất hiện hoặc làm trâm trọng bệnh tiêu đường kèm theo nhiễm ceton hoặc hôn mê, trong đó có 1 – số trường hợp tử vong; hạ thân nhiệt. |
|
Thần kinh trung ương | Thường gặp | buồn ngủ |
Không thường gặp | Chóng mặt, lo âu, rỗi loạn vận động, parkinson | |
Chưa biết | Cơn động kinh ở hầu hết các trường hợp tiên sử động kinh hoặc có yêu tô nguy cơ co giật, hội chứng thần kinh ác tính, loạn trương lực cơ (bao gồm cả hiện tượng xoay mắt), rôi loạn vận động muộn | |
Tim | Không thường gặp | Nhịp tim chậm, kéo dài khoảng QT |
Chưa biết | Nhịp thất nhanh, rung thất, đột tử | |
Mạch | Thường gặp | Hạ huyết áp tư thê đứng |
Không thường gặp | Huyết khôi (bao gồm thuyên tắc phôi và huyết khối tĩnh mạch sâu) | |
Tiêu hóa | Thường gặp | Kháng acetylcholin nhẹ và thoáng qua bao gồm táo bón và khô miệng |
Chưa biết | Viêm tụy | |
Gan – mật | Thường gặp | Tăng men gan không thê hiện thành triệu chứng |
Chưa biết | Viêm gan (bao gôm tê bào gan, ứ mật hoặc tổn thương gan hôn hợp) | |
Da và mô dưới da | Thường gặp | Phát ban |
Không thường gặp | Nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc | |
Cơ xương khớp | Chưa biết | Tiêu cơ vân |
Thận | Không thường gặp | Tiểu không tự chủ, bí tiêu |
Hệ sinh sản và giới tính | Không thường gặp | Vô kinh, vú to, tăng tiêt sữa ở phụ nữ, vú phì ở nam giới |
Chưa biết | Cương dương | |
Rối loạn chung | Thường gặp | Suy nhược cơ thể, mệt mỏi, phù nề |
Các chỉ số lâm sàng | Rất thường gặp | Tăng prolactin huyết tương |
Không thường gặp | as creatine phosphokinase, tang bilirubin toàn phần | |
Chưa biết | Tăng phosphat kiềm |
Bệnh nhân nhi
Không được chỉ định điều trị ở trẻ em và bệnh nhân vị thành niên dưới 18 tuổi. Mặc dù không có nghiên cứu lâm sàng nào được thiết kế để so sánh bệnh nhân thanh thiếu niên với người lớn, nhưng các dữ liệu từ các thử nghiệm trên thanh thiêu niên đã được so sánh với những dữ liệu trên lớn.
Hệ cơ quan | Tần số | Tác dụng không mong muốn |
Chuyên hóa và dinh dưỡng | Rất thường gặp | Tăng cân, triglyceride cao, thèm ăn |
Thường gặp | Cholesterol cao | |
Rôi loạn thân kinh trung ương | Rất thường gặp | Suy nhược (bao gôm: ngủ lịm, thờ ơ, mơ màng) |
Rối loạn hệ tiêu hóa | Thường gặp | Khô miệng |
Rối loạn gan mật | Rất thường gặp | Tăng men gan (ALT/AST) |
Thông số xét nghiệm | Rất thường gặp | Giảm bilirubin toàn phân, tăng GGT, nồng độ prolactin trong huyết tương cao. |
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Nykob chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Những bệnh kèm theo:
Rối loan tâm thân có liên quan tới mắt trí nhớ/rối loạn hành vi:
Bệnh Parkinson:
Tăng đường huyết và tiểu đường:
Rối loạn chuyển hóa lipid:
Chức năng gan:
Giảm bạch cầu:
Cũng như với các thuốc chống loạn thần khác, cần cẩn thận khi dùng olanzapine ở những người bệnh có số lượng bạch cầu và/hoặc bạch cầu trung tính thấp do bất cứ nguyên nhân nào, người bệnh có tiền sử ức chế/ngộ độc tủy xương do thuốc, người bệnh có ức chế tủy xương do bệnh kèm theo, xạ trị liệu hoặc hóa trị liệu, và người bệnh có các tình trạng tăng bạch cầu ưa eosin hoặc bệnh tăng sinh tủy xương.
Hồi chứng an thần kinh ác tính:
Hội chứng an thần kinh ác tính là tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh, liên quan đến điều trị bằng thuốc chống loạn thần. Hiếm có báo cáo về trường hợp hội chứng an thần kinh ác tính liên quan đến Olanzapine.
Những biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính là sốt cao, cứng cơ, trạng thái tâm thần thay đối, và có biểu hiện không ổn định của hệ thần kinh thực vật (mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tìm nhanh, toát mô hôi, loạn nhịp tìm).
Những dấu hiệu khác gồm tăng creatinin phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân), và suy thận cấp. Cần ngừng ngay tất cả các loại thuốc chống loạn thần, kể cả Olanzapine, khi bệnh nhân có các biểu hiện và triệu chứng của hội chứng an thần kinh ác tính hoặc khi có sốt cao không rỡ nguyên nhân mà không có các biểu hiện lâm sàng của hội chứng an thần kinh ác tính.
Động kinh:
Loạn vận động muộn:
Hoạt đông hệ thần kinh trung ương:
Hạ huyết áp tư thế đứng:
Rối loạn khoảng QT:
Ngừng dùng thuốc:
Huyết khối:
Ngừng tim đột ngột:
Lactose:
Aspartame:
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng vì Olanzapine có thể gây ra tình trạng mơ màng và buồn ngủ nên bệnh nhân cần cẩn thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú:
Cho con bú:
Các thuốc có ngụy cơ tương tác:
Các chất cảm ứng CYP1A2:
Ức chế CYPIA2:
Giảm sinh khả dụng:
Khả năng ảnh hưởng đến các thuốc khác của Olanzapine:
Không có sự trơng tác khi dùng Olanzapine chung với lithium hoặc biperiden.
Việc theo đối nồng độ valproate huyết tương cho thấy không cần điều chỉnh liều valproate khi dùng chung với Oolanzapine.
Hoạt tính ức chế thần kinh trung ương:
Khoảng QT hiệu chỉnh:
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn My,
Dạ sản phẩm có giá 305,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANH NAM
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào anh Nam.
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
My
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn My,
Dạ sản phẩm có giá 305,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Đậu Thị Thu
Hữu ích
Hoàng Thanh Tân
Chào bạn Thu,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ. Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ. Thân mến!
Hữu ích
CHỊ QUỲNH
Hữu ích
Nguyễn Ngọc Diệu Tuyền
Chào CHỊ QUỲNH,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ, sản phẩm có giá 305,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích (1)
My
Hữu ích
Trả lời