Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Thuốc bột pha hỗn dịch uống |
Quy cách | Hộp 20 gói |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | VIDIPHA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-20856-14 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Oraldroxine 250 mg của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung Ương VIDIPHA có hoạt chất chính là cefadroxil 250 mg. Thuốc được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình (nhiễm khuẩn đường tiết niệu, đường hô hấp, da và mô mềm, viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn…) với tác nhân là các vi khuẩn còn nhạy cảm. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột pha uống OralDroXine 250mg là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefadroxil | 250mg |
Thuốc Oraldroxine 250 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
Cefadroxil là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefadroxil là dẫn chất para – hydroxy của cefalexin và là kháng sinh dùng theo đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự cefalexin.
In vitro, cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm. Các vi khuẩn gram dương nhạy cảm bao gồm các chủng Staphylococcus có tiết và không tiết penicillinase, các chủng Streptococcus tan huyết beta, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes. Các vi khuẩn gram âm nhạy cảm bao gồm Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis và Moraxella catarrhalis, Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm.
Một số chủng đang tăng mức kháng với các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1 với các tỷ lệ: E.coli kháng cefalexin khoảng 50%, Proteus kháng cefalexin khoảng 25% và với cephalothin là 66%, Klebsiella pneumoniae kháng cephalothin 66%.
Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium đều kháng cefadroxil. Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxil không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Mima và Herellea.
Các chủng Staphyloccus kháng methicillin hoặc Streptoccus pneumoniae kháng penicillin đều kháng các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Hấp thu
Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thu rất tốt ở đường tiêu hóa với liều uống 500 mg hoặc 1 g, nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng là 16 và 30 μg/ml, đạt được sau 1,5 – 2 giờ. Mặc dù có nồng độ đỉnh tương tự nồng độ đỉnh của cefalexin, nồng độ của cefadroxil trong huyết tương được duy trì lâu hơn, thức ăn không làm thay đổi sự hấp thụ thuốc.
Phân bố
Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương, thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương là khoảng 1,5 giờ ở người chức năng thận bình thường và khoảng 14 – 20 giờ ở người suy thận.
Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18 lit/1,73 m2 hoặc 0,31 lit/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ.
Chuyển hóa – Thải trừ
Thuốc không bị chuyển hóa, hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Do đó, với liều uống 500 mg, nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước tiểu lớn hơn 1 mg/ml.
Sau khi dùng liều 1 g, nồng độ kháng sinh trong nước tiểu giữ được 20 – 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những vi khuẩn gây bệnh đường niệu nhạy cảm. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.
Nên uống thuốc cùng với thức ăn để giảm bớt tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Cho bột thuốc trong gói vào 1/2 ly nước, khuấy đều trước khi dùng.
Người lớn và trẻ em (> 40 kg):
Uống 500 mg – 1 g, 2 lần/ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.
Trẻ em (< 40 kg):
Dưới 1 tuổi: 25 – 50 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2 – 3 lần.
Từ 1 – 6 tuổi: 250 mg, 2 lần mỗi ngày.
Trên 6 tuổi: 500 mg, 2 lần mỗi ngày.
Người cao tuổi:
Kiểm tra chức năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người suy thận.
Người suy thận:
Có thể khởi đầu uống 500 – 1000 mg. Liều tiếp theo có thể điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin (ClCr) như sau:
ClCr từ 0 – 10 ml/phút: Liều 500 – 1000 mg cách mỗi 36 giờ.
ClCr từ 11 – 25 ml/phút: Liều 500 – 1000 mg cách mỗi 24 giờ.
ClCr từ 26 – 50 ml/phút: Liều 500 – 1000 mg cách mỗi 12 giờ.
Thời gian điều trị phải duy trì tối thiểu từ 5 – 10 ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng quá liều cấp tính: Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ và co giật, đặc biệt ở người suy thận.
Xử trí: Cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.
Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa dạ dày, ruột.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Oraldroxine 250 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn, tiêu chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Ngứa, tăng bạch cầu ưa eosin, ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mề đay, ngứa; tăng transaminase có hồi phục; đau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt; giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thử nghiệm Combs dương tính; viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa; ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens – Johnson, pemphigus thông thường, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù mạch; vàng da, ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan; nhiễm độc thận có tăng tạm thời ure và creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục; co giật (khi dùng liều cao và khi suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng kích động; đau khớp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Oraldroxine 250 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Người bệnh có tiền sử dị ứng với penicillin vì đã thấy có phản ứng quá mẫn chéo.
Khi dùng cho người bị suy giảm chức năng thận.
Cefadroxil dùng dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm.
Có thể gây viêm đại tràng giả mạc. Thận trọng với người bệnh có tiền sử dị ứng đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng.
Khi dùng cho trẻ sơ sinh và sinh non.
Chưa có báo cáo.
Mặc dù cho tới nay chưa có thông báo nào về tác dụng có hại cho thai nhi, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định dứt khoát. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban.
Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thụ của thuốc này.
Probenecid làm giảm bài tiết cephalosporin.
Tăng độc tính: Furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng tăng độc tính với thận.
Để nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)