Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Ống |
Danh mục | Thuốc xương khớp |
Dạng bào chế | Dung dịch uống |
Quy cách | Hộp 20 Ống x 10ml/ống |
Thành phần | Calci lactat |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Sỏi thận, Tăng canxi máu, Tăng canxi niệu, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC APIMED |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-31499-19 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Pancal của công ty Cổ phần Dược Apimed, có thành phần là Calci lactat pentahydrat 500 mg tương đương 64,87 mg calci. Thuốc được dùng trong bổ sung calci ở những bệnh nhân thiếu calci như phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, sau mãn kinh, người bị chứng loãng xương, nhuyễn xương, còi xương, giảm hấp thu sau cắt dạ dày. Pancal được bào chế dạng dung dịch uống, trong, màu vàng, hương cam. Quy cách đóng gói hộp 10 ống x 10 ml, hoặc hộp 20 ống x 10 ml, hoặc hộp 1 chai x 60 ml, kèm 1 cốc đong. |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em, Phụ nữ cho con bú, Phụ nữ có thai, Người cao tuổi |
Dung dịch uống Pancal 500mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 10ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Calci lactat | 500mg |
Thuốc Pancal được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Bổ sung calci ở những bệnh nhân thiếu calci như phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, sau mãn kinh, người bị chứng loãng xương, nhuyễn xương, còi xương, giảm hấp thu sau cắt dạ dày.
Chưa có thông tin.
Chưa có thông tin.
Thuốc dùng đường uống, uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn. Dùng cốc đong kèm theo để lấy thể tích thuốc uống.
Không dùng dung dịch uống pancal trong thời gian dài nếu không có lời khuyên của bác sĩ.
Người lớn, người cao tuổi:
Uống 10 ml 1 ống/ngày.
Trẻ em trên 3 tuổi:
Uống 6 ml/ngày.
Phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ) và phụ nữ cho con bú:
Uống 18 - 24 ml/ngày, chia thành 2 - 3 lần dùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Các triệu chứng khi sử dụng calci quá liều bao gồm: Chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, nhức đầu, khát nước, chóng mặt và tăng hàm lượng urê trong máu; calci có thể bị giữ lại trong nhiều mô và cơ quan như: Thận, động mạch,... và có thể làm tăng nồng độ cholesterol trong máu. Trong một số trường hợp, quá liều calci có thể gây loạn nhịp tim và nhịp tim chậm.
Cách xử trí
Khi quá liều, cần hạn chế tối đa việc sử dụng các chế phẩm chứa calci, tình trạng mất nước và mất cân bằng điện giải cần được khắc phục ngay lập tức. Trong trường hợp tăng calci huyết nặng, bệnh nhân cần được điều trị bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%, sử dụng thuốc lợi tiểu quai để tăng bài tiết calci qua đường tiết niệu. Nếu việc điều trị bằng phương pháp trên không có hiệu quả, có thể tiêm calcitonin hoặc một số loại thuốc khác như biphosphonat, plicamycin hoặc các corticosteroid. Không được tiêm truyền phosphat vì có thể gây vôi hóa di căn. Trong trường hợp nguy hiểm, có thể loại một lượng lớn calci bằng cách thẩm phân phúc mạc.
Bệnh nhân có triệu chứng quá liều calci nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
Cẩn thận khi điều trị quá liều cho bệnh nhân suy gan và suy thận.
Nếu quên uống một liều thuốc, người bệnh uống ngay khi nhớ. Tuy nhiên, nếu gần thời gian uống liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên. Không uống gấp đôi liều để bù liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc Pancal, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác động trên đường tiêu hóa: Táo bón, kích ứng đường tiêu hóa.
Tăng calci máu: Tăng calci máu hiếm gặp khi sử dụng calci đơn độc, nhưng có thể xảy ra khi dùng liều cao trên bệnh nhân suy thận mạn. Tăng calci máu nhẹ có thể không triệu chứng hoặc có các biểu hiện như táo bón, chán ăn, buồn nôn, và nôn mửa. Tăng calci máu rõ có thể biểu hiện những thay đổi tâm thần như lú lẫn, mê sảng.
Báo cáo các phản ứng có hại: Hãy báo cho bác sĩ, dược sĩ nếu người dùng thuốc nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào, kể cả các tác dụng chưa được liệt kê, hoặc báo cáo các phản ứng có hại của thuốc về Trung tâm Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (báo cáo ADR online tại địa chỉ http://baocaoadr.vn).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pancal chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc (Tá dược: Polyethylen glycol 6000, đường trắng, sucralose, acid citric khan, sorbitol 70%, methylparaben, propylparaben, propylen glycol, vàng tartrazin, hương cam (dạng lỏng), nước tinh khiết).
Tăng calci huyết và tăng calci niệu (thừa vitamin D, cường cận giáp, suy thận nặng, loãng xương do bất động, các khối u gây mất calci như ung thư máu hay ung thư xương di căn).
Bệnh nhân đang điều trị bằng glycosid tim như digoxin.
Rung thất.
Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ calci trong máu và trong nước tiểu trong trường hợp sử dụng calci liều cao, đặc biệt là ở trẻ em.
Cần ngưng thuốc ngay lập tức khi nồng độ calci trong máu vượt quá 2,625 - 2,75 mmol/ L (105 - 110 mg/ L) hoặc nồng độ calci trong nước tiểu vượt quá 5 mg/ kg.
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ nhỏ bị hạ kali máu vì nồng độ calci huyết thanh cao có thể làm giảm nồng độ kali huyết thanh.
Thận trọng khi dùng muối calci cho bệnh nhân suy thận, bệnh tim, bệnh sarcoidosis.
Sỏi thận: Các chế phẩm bổ sung calci làm tăng nguy cơ sỏi thận. Do đó tránh dùng ở những bệnh nhân bị sỏi thận calci, hoặc có tiền sử sỏi thận. Bệnh nhân có nguy cơ sỏi thận cần phải uống nhiều nước.
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Sử dụng calci trong thai kỳ đã được chứng minh an toàn. Thuốc được sử dụng cho phụ nữ mang thai theo nhu cầu hằng ngày.
Thuốc được sử dụng cho phụ nữ cho con bú theo nhu cầu hằng ngày.
Thuốc lợi tiếu thiazid hoặc vitamin D: Tăng calci máu có thể xảy ra khi sử dụng muối calci với thuốc lợi tiếu thiazid (dẫn đến giảm thải trừ calci qua nước tiểu) hoặc vitamin D (dẫn đến tăng hấp thu calci từ ruột).
Corticosteroid: Làm giảm hấp thu calci từ ruột.
Biphosphonat: Điều trị đồng thời muối calci với các biphosphonat (như alendronat, etidronat, ibandronat, risedronat) có thể dẫn đến giảm hấp thu biphosphonat từ đường tiêu hóa. Để làm giảm thiểu tác động của tương tác này, cần uống muối calci tối thiểu 30 phút sau khi uống alendronat hoặc risedronat; tối thiểu 60 phút sau khi uống ibandronat, và không được dùng trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống etidronat.
Các glycosid trợ tim: Calci cộng tác dụng hướng cơ tim và tăng độc tính của glycosid trợ tim; hậu quả có thể gây loạn nhịp tim nếu sử dụng đồng thời (đặc biệt khi calci dùng đường tĩnh mạch, đường uống nguy cơ thấp hơn).
Chế phẩm sắt: Sử dụng đồng thời các muối calci với các chế phẩm sắt đường uống có thể dẫn đến giảm hấp thu sắt, cần khuyên bệnh nhân sử dụng hai chế phẩm này tại các thời điểm khác nhau.
Các quinolon: Sử dụng muối calci đồng thời với một số kháng sinh nhóm quinolon (như ciprofloxacin) có thể làm giảm sinh khả dụng của quinolon, không được uống cùng một thời điểm, nên uống cách xa nhau tối thiểu 3 giờ.
Các tetracyclin: Phức hợp của calci với các kháng sinh tetracyclin làm bất hoạt kháng sinh, vì vậy không được uống cùng một thời điểm, nên uống cách xa nhau tối thiểu 3 giờ.
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C. Để thuốc ra khỏi tầm nhìn và tầm tay của trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Ngọc Huyền,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Văn Thuần
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Nguyễn Văn Thuần,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Ngân
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào chị Ngân,
Dạ sản phẩm có giá 220,000 ₫/ Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
C CUCS
Hữu ích
TamLNH3
Chào C CUCS,
Dạ, hiện thông tin này còn phụ thuộc nhà cung cấp, nên mình chưa thông tin đến bạn được. Mong bạn thông cảm ạ.
Mọi chi tiết bạn vui lòng để lại SDT hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn hoặc hỗ trợ ạ
Thân mến!
Hữu ích
Ngọc Huyền
Hữu ích
Trả lời